SKKN Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm Bài 13: Công dân với cộng đồng - Chương trình Giáo dục công dân Lớp 10 Trung học Phổ thông

Kỹ năng sống

Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:

- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích

ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và

thách thức của cuộc sống hàng ngày.

- Theo UNICF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi

mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái

độ và kỹ năng.

- Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),

KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là học để biết gồm các kỹ năng tư duy như:

tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được

hậu quả.; Học làm người gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng,

kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.; Học để sống với người khác gồm các kỹ

năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm.;

Học để làm gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục

tiêu, đảm nhận trách nhiệm.

KNS đóng vai trò rất quan trọng:

- Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội. KNS chính là

những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen

tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước khó khăn,

thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường

thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình.

Ngược lại người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ thất bại trong cuộc sống. Không

những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển

của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người.

- Giáo dục KNS rất cần thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì các em chính là chủ

nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất

nước trong những năm tới. Mặt khác, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành

những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá, song

còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích

động. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường như hiện

nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và

tiêu cực. Nếu không được giáo dục KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu

cực, bạo lực và lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về

nhân cách. Vì vậy việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết.5

- Giáo dục KNS còn nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và

phù hợp với xu thế phát triển giáo dục thế giới.

pdf43 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm Bài 13: Công dân với cộng đồng - Chương trình Giáo dục công dân Lớp 10 Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng lực điều chỉnh hành vi bản 
thân, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia vào đời sống xã 
hội. 
2. Về phẩm chất 
 - Phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; nhân ái, khoan dung; 
trung thực, tự trọng, chí công vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; 
Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự 
nhiên. 
24 
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ HÌNH 
THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC CÓ THẾ SỬ DỤNG 
1. Phương pháp dạy học: Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm, đóng vai, dạy 
học hợp tác, xử lí tình huống, đàm thoại, kể chuyện. 
2. Hình thức dạy học chính: làm việc theo nhóm, làm việc cá nhân học sinh 
nghiên cứu tự học, tự làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, dạy học trên lớp là chủ 
yếu, kết hợp làm việc tại nhà và tìm hiểu trên các kênh thông tin khác nhau. 
3. Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật mảng ghép. 
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
- SGK, SGV môn GDCD lớp 10 
- Bài tập tình huống GDCD 10 
- SGK GDCD 10, SGV GDCD 10 
- Máy chiếu, bút dạ, giấy A0... 
V. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 
1. Khởi động (5p) 
* Mục tiêu: 
- Kích thích HS tự tìm hiểu xem các em đã biết sống hòa nhập và hợp tác 
trong cộng đồng và trách nhiệm đạo đức của bản thân đối với cộng đồng. 
- Rèn luyện năng lực tự nhận thức, NL tư duy phê phán cho HS. 
* Cách tiến hành: 
- GV: Cho HS cho học sinh chơi trò chơi tiếp sức. 
- GV: Chia cả lớp thành 2 đội chơi, trong vòng 2 phút hãy kể những tên 
thường gọi khác của Bác Hồ trong quá trình hoạt động cách mạng? 
* GV chốt lại: 
Trong cuộc đời hoạt động của Bác Hồ, mặc dầu trải qua nhiều tên gọi khác 
nhau, bôn ba trên nhiều nước trên thế giới, nhưng dù có đi đâu, ở nơi nào, làm việc 
bất cứ đâu Bác cũng được mọi người yêu quý như người thân trong gia đình, tại 
sao lại như vậy? Để trả lời cho câu hỏi đó, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu 
nội dung tiếp theo của bài 13. 
 2. Hình thành kiến thức mới 
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt 
Hoạt động 1: Tiến hành hoạt động 
trải nghiệm đóng vai với tình huống 
giả định và giải quyết vấn đề, đàm 
thoại để tìm hiểu khái niệm hoà nhập 
và trách nhiệm của cá nhân để trở 
thành người sống hoà nhập. (10p) 
2. Trách nhiệm của công dân đối 
với cộng đồng 
b. Hòa nhập 
25 
* Mục tiêu: 
- HS hiểu được khái niệm hoà nhập, ý 
nghĩa của hòa nhập và nêu được trách 
nhiệm của bản thân. 
- Rèn luyện năng lực tư duy phê phán, 
năng lực giải quyết vấn đề, NL hợp tác. 
* Cách tiến hành: 
- GV: Trình chiếu tình huống lên lên 
bảng. 
NỘI DUNG TÌNH HUỐNG 
 Trong lớp có bạn Nam bị nhiễm 
HIV từ mẹ. Vào học, Nam luôn là sự 
chú ý của cả lớp, mọi người hay bàn tán 
về căn bệnh của bạn ấy. Mỗi ngày đến 
lớp, Nam luôn cảm thấy buồn vì không 
biết chơi với ai cả, dần dần bạn ấy trở 
nên mặc cảm, học hành thì sa sút và 
hoàn toàn thu mình với những người 
xung quanh. Bạn rất đau lòng, chán nản, 
bất lực. 
Nam: Trời ơi! Tôi phải làm thế 
nào đây? 
Cả lớp: Hai học sinh xung phong 
đóng vai giáo viên chủ nhiệm, cán bộ 
lớp, một người bạn đưa ra cách giải 
quyết phù hợp. 
Đại diện của các bạn nhóm 2 
đóng vai tình huống. 
Cả nhóm đưa ra thông điệp: “Hãy 
xóa bỏ bức tường phân biệt, kì thị đối 
xử đối với người bị nhiễm HIV”. 
- GV gọi HS đọc tình huống. 
- GV đặt câu hỏi: 
Em có nhận xét gì về nhân vật Nam trong 
tình huống trên? 
- Học sinh trả lời ý kiến cá nhân. 
- Học sinh cả lớp trao đổi, góp ý kiến. 
- Khái niệm: Sống hòa nhập là sống 
gần gũi, chan hòa, không xa lánh mọi 
người; không gây mâu thuẫn, bất 
hoàn với người khác; có ý thức tham 
26 
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận. 
- Giáo viên giúp học nắm được kiến thức 
hòa nhập bằng phương pháp đàm thoại 
theo các câu hỏi. 
- Thế nào là sống hòa nhập? 
- Khi chúng ta sống hòa nhập với cộng 
đồng, xã hội sẽ đem lại ý nghĩa gì? 
- Học sinh cần phải làm gì để sống hòa 
nhập với cộng đồng, xã hội? 
- HS trả lời ý kiến cá nhân. 
- HS cả lớp trao đổi, góp ý kiến. 
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận. 
* GV chính xác hoá ý kiến của HS và 
kết luận. 
Hoạt động 2 : Hoạt động trải nghiệm 
tìm kiếm thông tin, thiết kế và trình 
bày nội dung qua video trên phần 
mềm power point để tìm hiểu nội 
dung về hợp tác. (15p) 
* Mục tiêu : 
- HS hiểu được khái niệm hợp tác, biểu 
hiện, ý nghĩa và nguyên tắc của hợp tác, 
các loại hợp tác và trách nhiệm của bản 
thân. 
- Rèn luyện năng lực hợp tác, năng lực 
tự chịu trách nhiệm, NL hợp tác. 
* Cách tiến hành : 
- GV yêu cầu các nhóm trình bày sản 
phẩm hoạt động tình nguyện thu gom 
phế liệu “Biến rác thải thành việc làm 
có ích” thông qua video được trình 
chiếu trên phần mềm power point. 
- GV đặt câu hỏi: 
- Công việc các em vừa làm được gọi là gì? 
 - Tai sao các em lại có được kết quả 
như vậy? 
gia các hoạt động chung của cộng 
đồng. 
- Ý nghĩa: Sẽ có thêm niềm vui, niềm 
tin và sức mạnh vượt qua khó khăn 
trong cuộc sống. 
- Học sinh cần phải: 
+ Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ, vui 
vẻ, chan hòa với bạn, thầy cô, mọi 
người xung quanh. 
+ Tích cực tham gia vào các hoạt 
động tập thể, hoạt động xã hội, vận 
động mọi người cùng tham gia. 
c. Hợp tác 
- Khái niệm : Hợp tác là cùng chung 
sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau 
trong một công việc, một lĩnh vực 
nào đó vì mục đích chung. 
27 
- Thế nào là hợp tác? 
- GV chính xác hoá ý kiến của HS. 
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, duy 
trì nhóm như cũ; GV giao câu hỏi cho 
từng nhóm. 
Nhóm 1: Theo em, hợp tác có những biểu 
hiện cơ bản nào ? Khi chúng ta thực hiện 
tốt hợp tác thì sẽ đem lại ý nghĩa gì? 
Nhóm 2:Trong hợp tác chúng ta phải 
dựa trên những nguyên tắc cơ bản nào, 
có các loại hợp tác nào? 
Nhóm 3: Để thực hiện tốt tinh thần hợp 
tác học sinh cần phải làm gì? 
- Học sinh tiến hành thảo luận nhóm theo 
câu hỏi. 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo 
luận. 
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả. 
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu 
có) 
- Giáo viên ghi ý kiến của học sinh lên 
bảng sau đó nhận xét, kết luận. 
* GV kết luận: 
GV kết luận toàn bài: Hoà nhập là để 
chung sống và hợp tác là để phát triển. 
Muốn hợp tác tốt cần phải có sự hoà 
nhập. Vậy sống nhân nghĩa, hoà nhập, 
hợp tác không chỉ là trách nhiệm mà còn 
là yêu cầu của mỗi công dân trong xã 
hội hiện đại. 
- Biểu hiện của hợp tác: 
+ Cùng nhau bàn bạc. 
+ Phối hợp nhịp nhàng. 
+ Hiểu biết về nhiệm vụ của nhau. 
+ Sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ. 
- Ý nghĩa của hợp tác: 
+ Tạo nên sức mạnh tinh thần và thể 
chất. 
+ Đem lại chất lượng và hiệu quả 
công việc. 
+ Phẩm chất của con người mới đó là 
biết hợp tác. 
- Nguyên tắc hợp tác: 
+ Tự nguyện, bình đẳng. 
+ Các bên cùng có lợi. 
+ Không làm phương hai đến lợi ích 
của nhau. 
- Các loại hợp tác. 
+ Hợp tác song phương và đa phương 
+ Hợp tác từng lĩnh vực hoặc hợp tác 
toàn diện. 
+ Hợp tác giữa các cá nhân, các 
nhóm, giữa các cộng đồng, dân tộc, 
quốc gia. 
- Học sinh phải : 
+ Cùng nhau bàn bạc, xây dựng kế 
hoạch, phân công cụ thể. 
+ Nghiêm túc thực hiện. 
+ Phối hợp nhịp nhàng, chia sẻ, đóng 
góp sáng kiến cho nhau. 
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm. 
3. Hoạt động luyện tập: Tiến hành hoạt động trải nghiệm tập làm họa sỹ và 
nhà hùng biện để củng cố kiến thức của bài học (7p) 
* Mục tiêu: 
28 
- Luyện tập để HS cũng cố bài học, kiểm tra khả năng nhận biết, thông hiểu các 
kiến thức trong bài, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 
- Rèn luyện năng lực tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, NL tư duy phê phán. 
* Cách tiến hành: 
 - GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của nhóm đã được giao chuẩn bị trước ở 
nhà thông qua đại diện của nhóm sẽ hùng biện về bức tranh của nhóm. 
- Nhóm 1: Thể hiện ý tưởng về cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với 
cuộc sống của con người. 
- Nhóm 2: Thể hiện ý tưởng về nhân nghĩa. 
- Nhóm 3: Thể hiện ý tưởng về hòa nhập. 
- Nhóm 4: Thể hiện ý tưởng về hợp tác. 
4. Hoạt động vận dụng (5p) 
* Mục tiêu: 
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức, kỹ năng có được vào các tình 
huống nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống. 
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
* Cách tiến hành: 
1, GV nêu yêu cầu 
a, Tự liên hệ: 
- Hằng ngày ở lớp, ở trường và ở địa phương em đã sống và làm việc với cộng 
đồng như thế nào? Em đã sống hoà nhập, hợp tác với mọi người xung quanh chưa? 
- Nêu những việc em đã làm được và những việc em chưa làm được đối với 
cộng đồng? 
- Hãy nêu hướng phát huy những việc đã làm được và cách khắc phục những 
việc chưa làm được? 
b, Nhận diện xung quanh 
 Em hãy nêu một số tấm gương sống có trách nhiệm với cộng đồng mà em biết? 
c, GV định hướng HS 
- HS hãy sống có trách nhiệm, biết hợp tác với mọi người xung quanh 
5. Hoạt động mở rộng (3p) 
- GV yêu cầu HS sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ nói về hợp tác, hoà nhập 
- Việt Nam hiện nay có quan hệ ngoại giao với bao nhiêu nước trên thế giới? 
Những hoạt động đó có ý nghĩa gì? 
IV. Kết quả thực nghiệm 
29 
1. Bảng đánh giá kĩ năng đạt được của học sinh trường THPT 1-5 
TT 
Các kĩ năng 
Số học sinh đạt được các kĩ năng 
(Số HS đạt/Tổng số HS) 
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 
10A1 
SS 
42 
Tỷ 
lệ 
% 
10A2 
SS 
42 
Tỷ 
lệ 
% 
10A5 
SS 
42 
Tỷ 
lệ 
% 
10A4 
SS 
44 
Tỷ 
lệ 
% 
1 - KN tự nhận thức 40/42 95,2 37/40 92,5 15/42 35,7 25/44 56,8 
2 - KN tìm kiếm và xử lí thông tin 38/42 90,5 36/40 85,7 15/42 35,7 20/44 45,4 
3 - KN xác định giá trị 42/42 100 38/40 95 10/42 23,8 22/44 50 
4 - KN kiểm soát cảm xúc 35/42 83,3 33/40 82,5 18/42 42,9 21/44 47,7 
5 - KN ứng phó với căng thẳng 37/42 88,1 33/40 82,5 10/42 23,8 15/44 34,1 
6 - KN thể hiện sự tự tin 38/42 90,5 35/40 87,5 15/42 35,7 15/44 34,1 
7 - KN giao tiếp 40/42 95,2 36/40 90 20/42 47,6 23/44 52,2 
8 - KN lắng nghe tích cực 42/42 100 40/40 100 12/42 28,6 17/44 38,6 
9 - KN trình bày suy nghĩ, ý tưởng 37/42 88,1 35/40 87,5 10/42 23,8 15/44 34,1 
10 - KN cảm thông chia sẻ 40/42 95,2 38/40 95 15/42 35,7 24/44 54,5 
11 - KN giải quyết mâu thuẫn 38/42 90,5 34/40 85 15/42 35,7 16/44 36,3 
12 - KN hợp tác 40/42 95,2 37/40 92,5 25/42 59,5 18/44 40,9 
13 - KN ra quyết định 38/42 90,5 37/40 92,5 7/42 16,6 15/44 34,1 
14 - KN tư duy sáng tạo 40/42 95,2 36/40 90 12/42 28,6 17/44 38,6 
15 - KN giải quyết vấn đề 38/42 90,5 36/40 90 15/42 35,7 15/44 34,1 
16 - KN đảm nhận trách nhiệm 40/42 95,2 36/40 90 12/42 28,6 20/44 45,4 
17 - KN đặt mục tiêu 42/42 95,2 34/40 85 12/42 28,6 15/44 34,1 
18 - KN quản lí mục tiêu 38/42 90,5 37/40 92,5 8/42 19 10/44 22,7 
 2. Nhận xét kết quả thực nghiệm 
 Qua quá trình thực nghiệm, với thời gian như nhau, việc dạy học bài 13: 
“Công dân với cộng đồng” theo phương pháp tổ chức HĐTNST đã phát huy được 
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, rèn luyện được nhiều KNS đã có và 
nhiều KNS mới được hình thành và phát triển. Qua bảng kết quả đánh giá cho 
thấy, ở lớp thực nghiệm hầu như tất cả các tiêu chí đánh giá kỹ năng đều có tỷ lệ 
học sinh đạt rất cao còn tỷ lệ học sinh chưa đạt rất ít. Còn ở lớp đối chứng thì 
ngược lại tỷ lệ học sinh chưa đạt ở các tiêu chí còn rất cao. Kết quả trên đã phản 
ánh được hiệu quả của việc giáo KNS cho học sinh bằng phương pháp tổ chức 
HĐTNST. 
30 
PHẦN III. KẾT LUẬN 
I. Kết luận 
Sau nhiều năm áp dụng giáo án bài 13 “Công dân với cộng đồng” có tổ chức 
các HĐTNST nhằm giáo dục KNS cho HS trên địa bàn trường THPT 1-5, tôi 
thấy hiệu quả mang lại rất cao. Tôi đã chia sẻ giáo án này với bạn bè, đồng 
nghiệp cùng trường cũng như bạn bè, đồng nghiệp đang giảng dạy tại một số 
trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An (Trường THPT Thái 
Hòa; THPT Cờ Đỏ, THPT Tây Hiếu, THPT Đông Hiếu). Bạn bè đồng nghiệp 
cảm thấy việc tổ chức các HĐTNST góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ 
năng sống ở bài này rất phù hợp, dễ thực hiện, tốn ít chi phí mà hiệu quả cao nên 
đã áp dụng trong quá trình giảng dạy. Theo phản ánh của đồng nghiệp, ở các lớp 
được áp dụng giáo án này, HS hoạt động rất tích cực, chủ động, sáng tạo đồng 
thời rèn luyện được rất nhiều KNS như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng kiểm 
soát cảm xúc, kỹ năng tự nhận thức Nhờ vậy, HS có khả năng làm chủ bản 
thân, luôn vững vàng trước khó khăn, thử thách. Có thể khẳng định việc sử dụng 
phương pháp tổ chức HĐTNST để giáo dục kỹ năng sống cho HS trong qua bài 
13 “Công dân với cộng đồng” nói riêng và môn GDCD nói chung thực sự rất cần 
thiết. 
Môn GDCD trong nhà trường THPT có một vai trò quan trọng trong việc 
chuẩn bị hành trang trí tuệ, nhân cách cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống tương 
lai. Để làm được điều đó, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD cũng 
nằm trong bức tranh chung của cuộc cách mạng về phương pháp trong nhà 
trường. Việc tổ chức các HĐTNST nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là 
vô cùng cần thiết và hết sức phù hợp với xu thế hiện nay. Dạy học theo xu hướng 
này không chỉ góp phần nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường khả năng 
sáng tạo trong học tập, kích thích lòng ham muốn tìm tòi khám phá những kiến 
thức mới của người học mà còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và 
năng lực sư phạm của người dạy học trong quá trình chuẩn bị và đồng hành cùng 
người học khám phá kiến thức mới. Tôi hy vọng đề tài sẽ là những định hướng có 
giá trị, là những tư liệu đáng tin cậy giúp giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng dẫn 
có hiệu quả các giờ học GDCD trong chương trình. 
II. Đề xuất, kiến nghị 
1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 
Sở Giáo Dục và Đào Tạo nên tăng cường tổ chức các buổi tập huấn về giáo 
dục KNS, về tổ chức các HĐTNST cho giáo viên GDCD ở các trường THPT tham 
gia nhằm nâng cao nhận thức cũng như kỹ năng thực hành cho GV. 
2. Đối với nhà trường 
- Nhà trường, gia đình và xã hội cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề giáo dục 
KNS cho học sinh. Coi giáo dục KNS là một yêu cầu quan trọng trong quá trình 
giáo dục. 
31 
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học môn GDCD, đặc biệt 
là các thiết bị hiện đại như máy chiếu, máy tính để giáo viên và học sinh dễ dàng 
học tập và trải nghiệm. 
- Các tổ nhóm chuyên môn ở trường THPT nên phối hợp với các tổ chức 
đoàn thể khác như đoàn thanh niên tổ chức nhiều hoạt động phong phú như câu lạc 
bộ để học sinh được trực tiếp trải nghiệm. 
3. Đối với giáo viên 
- Giáo viên phải chuẩn bị bài kỹ càng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho học 
sinh để học sinh được trực tiếp trải nghiệm trong các hoạt động học và từ đó KNS 
được hình thành. 
- Ngoài việc tổ chức các hoạt động TNST trong dạy học ở lớp, giáo viên nên 
tìm hiểu, liên hệ nhiều địa chỉ thích hợp như các tổ chức, di tích lịch sử, danh lam 
thắng cảnh để học sinh được trải nghiệm ngoài thực địa, từ đó hiệu quả giáo dục 
KNS sẽ được nâng cao. 
32 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo khoa GDCD, Nxb Giáo dục, 2019. 
2. Lê Văn Hồng (Chủ biên), Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm, Nxb Đại học sư 
phạm, 2005. 
3. Chiến lược Phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, 
phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng 
Chính phủ). 
4. Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên 
lớp. 
5. Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015. 
6. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB 
Giáo dục. 
 7. Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ 
thông, kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào điều kiện Việt Nam”, Hà Nội ngày 10 
tháng 12 năm 2012. 
8. Bộ GD&ĐT, Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động 
trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Nxb Giáo dục, 2015. 
9. Huỳnh Xuân Nhựt, Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang, Giáo dục kỹ năng sống cho 
học sinh trung học phổ thông bằng phương pháp trải nghiệm sáng tạo, Tạp chí 
Dạy và học ngày nay, số 5, 2016. 
10. Một số trang web có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 
11. Bộ GD&ĐT, Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. 
12. Bộ GD&ĐT, Chương trình giáo dục phổ thông, hoạt động trải nghiệm 
và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp năm 2018. 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: 
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ 
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG 
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN GDCD 
Họ và tên giáo viên:... 
Trường:  
 Để giúp cho việc nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 
(HĐTNST) góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học 
sinh trong dạy học môn GDCD hiện nay. Xin quý thầy (cô) cho biết một số thông 
tin sau (đánh dấu X vào ý kiến đồng ý) 
1. Theo Thầy (cô), Việc Giáo dục KNS cho học sinh hiện nay là việc làm: 
 a. Rất cần thiết 
 b. Cần thiết 
 c. Không cần thiết 
2. Thầy (cô) đã tiếp xúc với cụm từ “HĐTNST” bao giờ chưa? 
 a. Chưa bao giờ 
 b. Rất lâu rồi 
 c. Mới gần đây 
3. Theo Thầy (Cô), cơ hội để giáo dục KNS cho học sinh thông qua tổ chức 
HĐTNST trong dạy học môn GDCD là: 
 a. Rất nhiều 
 b. Nhiều 
 c. Không có cơ hội 
4. Thầy (Cô) đã tiến hành giáo dục KNS cho học sinh thông qua dạy học môn 
GDCD ở mức độ: 
 a. Rất thường xuyên 
 b. Thường xuyên 
 c. Thỉnh thoảng 
 d. Chưa bao giờ 
5. Những thuận lợi để tổ chức các HĐTNST trong dạy học GDCD góp phần giáo 
dục KNS cho học sinh hiện nay theo thầy (cô) là: 
 a. Sự hứng thú cao của HS 
 b. Giáo viên nhiệt tình, tâm huyết 
 c. Sự quan tâm, phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội khác 
 d. Tất cả các ý kiến trên 
6. Theo Thầy (Cô) khó khăn thường gặp hiện nay khi tiến hành giáo dục KNS cho 
học sinh qua bài dạy GDCD thông qua tổ chức các HĐTNST là: 
 a. Thiếu thời gian 
 b. Thiếu CSVT, kinh phí và phương tiện dạy học 
 c. Thiếu các địa chỉ để tổ chức tham quan, khảo sát, học tập 
 d. Thiếu sự quan tâm, phối hợp của các lực lượng xã hội khác 
 e. Thiếu các hướng dẫn cụ thể 
7. Để tổ chức có hiệu quả các HĐTNST trong quá trình dạy học, theo quý thầy (cô) 
chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề: (Ghi vào ô trống thứ tự các vấn đề mà 
thầy cô quan tâm (1, 2, 3, 4). 
 a. Sắp xếp thời gian hợp lý. 
 b. Kinh phí tổ chức. 
 c. Cơ sở vật chất lớp học. 
 d. Sự góp sức của nhà trường và các tổ chức xã hội khác 
Phụ lục 2: 
HS trường THPT1-5 tham gia “Tiếp sức mùa thi” năm học 2019 - 2020 và làm vệ 
sinh công cộng vì một trường học “Xanh - sạch - đẹp” 
Phụ lục 3: 
Một số hình ảnh TNST của HS qua bài 13 “Công dân với cộng đồng” 
HS tham gia phân loại quần áo trong chương trình “Mùa đông ấm” năm học 
2020-2021 
HS tham gia chương trình hành động “Biến phế liệu thành việc làm có ích” 
HS trường THPT1-5 trong buổi giao lưu “Sống - ước mơ - khát vọng” với diễn 
giả Đào Ngọc Cường 
HS 10A1 trong giờ học trải nghiệm GDCD bài 13: “Công dân với cộng đồng” 
HS và GV chủ nhiệm đến thăm và tặng quà cho HS hòa nhập: em Ngọc Anh lớp 
10A4 trong chương trình trải nghiệm“Mùa đông ấm” 
HS và GV chủ nhiệm 10A4 trong chương trình trải nghiệm “Chia sẻ yêu thương” 
đến hai hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của lớp: Bố bị ung thư vòm họng và tai biến 
Trao quà cho HS có hoàn cảnh đặc biệt 
khó khăn lớp 10A9 
HS tham gia chương trình “Nồi cháo 
nhân ái” do Huyện Đoàn phát động 
HS khối 10 trong chương trình trải nghiệm “Tết vì nghười nghèo” năm 2021 
Phụ lục 4: 
Bảng tổng hợp danh sách các lớp khối 10 tham gia thực hiện kế hoạch nhỏ “Biến 
phế liệu thành việc làm có ích” trong chương trình hoạt động trải nghiệm “Công 
dân với cộng đồng” 
TT Lớp Số tiền (Nghìn đồng) 
1 10A1 452.000 
2 10A2 241.000 
3 10A3 237.000 
4 10A4 300.000 
5 10A5 101.000 
6 10A6 182.000 
7 10A7 259.000 
8 10A8 201.000 
9 10A9 205.000 
10 10A10 198.000 
Tổng: 2.376.000đ (hai triệu ba trăm bảy mươi sáu nghìn đồng) 
 ( Kế hoạch này đã được BGH nhà trường phê duyệt trong Kế hoạch giáo dục của 
môn GDCD đầu năm học 2020 – 2021. Giáo viên chủ nhiệm khối 10 bình xét 01 
HS tiêu biểu của lớp có hoàn cành khó khăn vươn lên trong học tập để trao quà 
vào dịp tết Nguyên Đán) 

File đính kèm:

  • pdfskkn_nang_cao_hieu_qua_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_th.pdf
Sáng Kiến Liên Quan