SKKN Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non

Mỗi người dân Việt Nam đều biết đến câu thành ngữ “Rừng vàng biển bạc”. Đó là câu nói quen thuộc của ông cha ta chỉ sự giàu có, trù phú của nước ta về tài nguyên thiên nhiên. Câu nói thể hiện lòng tự hào, niềm yêu quý của chúng ta đối với của cải, giang sơn gấm vóc của đân tộc Đại Việt. Chúng ta có thể tự hào rằng nước ta có đường bờ biển dài 3260km, phần biển có diện tích hơn 1.000.000km vuông, có khoảng hơn 4.000 hòn đảo, ở trong miền nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đa dạng, có nguồn khoáng sản phong phú, nhiều đồng bằng rộng lớn, có hàng chục nghìn loài sinh vật sống và phân bố khắp mọi miền đất nước, có rừng nhiệt đới gió mùa tạo nên nhiều hệ sinh thái khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa dạng, nhất là tài nguyên biển. Mỗi người phải biết giữ gìn, bảo vệ và khai thác hợp lý thì tài nguyên không bị cạn kiệt và trở thành vàng bạc thực sự.

Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Ô nhiếm môi trường là nguyên nhân khiến bà mẹ thiên nhiên nổi giận, năm 2012 nước ta đã phải đón nhận 11 trận bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt không chỉ người dân ven biển mà người dân trong cả nước đã phải gồng mình gánh chịu. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu.

Mỗi học sinh Việt Nam cần phải hiểu biết về đất nước gồm cả đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời. Đặc biệt, môi trường biển nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề. Việc bảo vệ môi trường, nhất là biển đảo là vấn đề cấp thiết hiện nay, không phải một cá nhân mà làm được, cần phải có sự góp sức của cả cộng đồng.

Mỗi học sinh Việt Nam cần phải hiểu biết về đất nước gồm cả đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời . Đặc biệt là hiện nay môi trường biển nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề . Việc bảo vệ môi trường biển, đảo là vấn đề cấp thiếc hiện nay , không phải một cá nhân mà làm được , cần có cộng đồng xã hội cùng góp sức để bảo vệ. Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội - mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường. Từ đó hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với môi trường. Qua đó giúp trẻ hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với môi trường góp phần hình thành nhân cách trẻ ngay từ khi còn nhỏ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, tôi tin rằng tương lai môi trường biển sẽ không còn bị ô nhiễm.

 

doc30 trang | Chia sẻ: haitina33 | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh vi đúng, sai, tốt xấu đối với môi trường.
- Đọc thơ, hát các bài hát, trò chuyện về chú bộ đội hải quân.
- Xem các hình ảnh về chú bộ đội hải quân.
- Vẽ tranh về chú bộ đội hải quân.
- Cho trẻ xem hình ảnh về cách đánh bắt cá bằng mìn, các dãy san hô bị chết do nước thải, các nguồn nước thải cảu các nhà máy đổ thẳng ra biển
- Trò chuyện về cách xử lý rác, nước thải của 1 số nghề, liên hệ thực tế nơi trẻ sống.
- Trò chơi chọn hình ảnh đúng - sai về hành động bảo vệ môi trường biển.
Tháng 12
Thế giới thực vật
- Một số thực vật sống ở biển, ven biển, trên đảo: rong, tảo, dừa, đước, 
- Ích lợi: 
+ Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh: rong, tảo
+ Rừng ngập mặn là nơi chắn song, nơi sinh sống của rất nhiều loài động vật biển
+ Rừng phi lao chắn cát, chăn gió ở ven biển
+ Cung cấp thức ăn: dừa, rong biển
- Ý thức giữ gìn môi trường biển, đảo
- Xem hình ảnh, trò chuyện về các loài cây: rong, tảo, dừa, đước, phi lao
- Đọc bài thơ Cây dừa.
- Các rừng cây chắn cát, ngập mặn bị tàn phá thì điều gì xảy ra? 
- Trò chơi chọn hình ảnh đúng - sai với môi trường biển
- Xem hình ảnh trồng cây gây rừng để chắn gió, chắn sóng, chắn cát.
- Xem hình ảnh trồng rau xanh của các chú bộ đội trên đảo Trường Sa.
- Trò chơi Ai chọn nhanh nhất những thực vật có từ biển.
Tháng 1
Tết và mùa xuân
- Các chú bộ đội đón xuân trên đảo như thế nào?
- Trò chuyện về mùa xuân của các chú bộ đội sống trên đảo Trường Sa.
- Xem các hình ảnh, băng hình
- Trò chuyện về cách sử dụng tiết kiệm nước của các chú bộ đội trên đảo
- Thời tiết mùa xuân trên đảo Trường Sa, các loài thực vật nơi đây.
- Xem hình ảnh các lễ hội của ngư dân miền biển. 
Tháng 2
Thế gới động vật
- Một số động vật sống ở biển: các loài tôm, cua, cá, chim biển, san hô
- Ích lợi của động vật ở biển:
+ Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng: cá thu, tôm, cua, sò, tổ yến
+ Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh: rong, tảo, cá ngựa
- Ý thức bảo vệ môi trường biển, đảo
- Khám phá khoa học: Các loài cá nước mặn, Du lịch dưới lòng đại dương..
- Xem phim về động vật sống dưới biển.
- Vẽ các loài động vật biển.
- Nghe kể chuyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.
- Trò chuyện về các món ăn hải sản. Món cháo ngao ở trường.
- Xem hình ảnh động vật biển bị chết do môi trường bị ô nhiễm, tràn dầu, đánh bắt cá bằng mìn.
- Trò chơi: chọn hình ảnh đúng - sai với môi trường biển.
Tháng 3
Giao thông
- Một số phương tiện giao thông trên biển: tàu, thuyền, ca nô
- Lợi ích về giao thông biển: Đường giao thông trên biển giúp mọi người đi lại giữa các vùng, các nước, vận chuyển hàng hóa
- Ý thức của trẻ khi tham gia giao thông trên biển. 
- Khám phá khoa học: Một số phương tiện giao thông đường thủy
- Vẽ, tô màu, cắt dán tranh ảnh về giao thông trên biển đảo.
- Tạo hình thuyền buồm bằng các nguyên liệu tự nhiên, phế thải.
- Xem hình ảnh 1 số tai nạn khi tham gia giao thông trên biển: Tàu chở dầu bị đắm gây tràn dầu, trục vớt tàu thuyền bị đắm, khắc phục tràn dầu.
- Trò chơi: Chọn hành vi đúng - sai khi tham gia giao thông trên sông, biển.
Tháng 4
Nước, mùa hè và các hiện tượng tự nhiên
- Một số hiện tượng tự nhiên: cát, nước biển, sóng biển, nắng, gió, bão, hạn hán 
- Ý thức, hành vi giữ gìn bãi biển, nước biển sạch, trong lành.
- Khám phá khoa học: Nước biển, gió, cát, sóng biển, khi thiên nhiên nổi giận
- Xem hình ảnh thiếu nước ngọt trên các đảo.
- Trò chuyện về nước biển và sóng biển.
- Trò chơi : Tạo sóng biển bằng tay, tai ai tinh (phân biệt âm thanh tự nhiên: Mưa, gió, sóng biển..)
- Xem hình ảnh về ảnh hưởng của bão, gió mạnh, sóng thần gây ảnh hưởng đến môi trường và đời sống con người.
- Trò chuyện về các bãi biển đẹp của nước ta. 
- Trò chuyện về hành vi văn minh khi đi tắm biển.
- Trò chơi: Chọn hành vi đúng- sai đối với môi trường biển, hải đảo.
- Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao về biển, đảo Việt Nam
Tháng 5
Quê hương, đất nước, Bác Hồ
- Nhận biết về biển, hải đảo Việt Nam: Tên gọi, vị trí địa lí và một vài đặc điểm nổi bật của một số vùng biển (khu du lịch biển) nổi tiếng ở Việt Nam
- Ích lợi của biển, hải đảo: 
+ Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng cho con người: cá, tôm, cua, sò, ..
+ Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh cho con người: rong, tảo, cá ngựa.
+ Khu du lịch nổi tiếng để tham quan, nghỉ ngơi, tắm mát.
+ Phát triển các nghề.
+ Giao thông biển.
+ Cung cấp nguồn năng lượng sạch.
+ Cung cấp các mỏ dầu.
- Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường biển hải đảo: Do rác thải của mọi người khi đi du lịch xả xuống biển, do rác thải của các khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt của người dân không được xử lí đổ thẳng ra biển.
- Khám phá khoa học: Quần đảo Trường Sa, du lịch biển Việt Nam.
- Trò chuyện về môi trường biển bị ô nhiễm.
- Trò chơi chọn hành vi đúng - sai với môi trường biển, hải đảo.
- Xem phim, hình ảnh, mô hình về biển đảo Việt Nam.
- Tô màu, làm sách tranh du lịch biển Việt Nam.
- Nghe, hát, múa, vận động theo nhạc các bài hát về biển đảo quê hương.
- Xem hình ảnh các dàn khoan trên biển.
3.3. Biện pháp 3: Biện pháp tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ một ngày ở trường mầm non:
a. Đón trẻ- chơi tự chọn:
- Giáo viên đến sớm mở của thông thoáng, chú ý không để trẻ bị gió lùa.
- Giáo viên quan sát và nhắc trẻ cất đồ dùng cá nhân vào nơi quy định một cách ngay ngắn, gọn gàng. Sáng vào lớp giáo viên cho trẻ tự để cặp, dép vào kệ gọn gàng.
- Sau khi ăn sáng, uống sữa xong bỏ rác đúng nơi quy định.
- Các hoạt động giáo dục trẻ diễn ra trong một ngày tại trường mầm non được bắt đầu từ khi đón trẻ cho đến lúc trả trẻ
- Căn cứ vào điều kiện, nội dung của từng hoạt động cụ thể mà giáo viên lựa chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp để tích hợp. 
 Ví dụ : Ở chủ đề Giao thông, cô bổ xung tàu thủy, ca nô, đèn biển, thuyền buồm, bức tranh, truyện tranh,.... vào góc khám phá cho trẻ chơi và tự khám phá, tìm hiểu, thảo luận.
b. Trò chuyện sáng
- Cô và trẻ trao đổi lồng ghép nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo một cách nhẹ nhàng, phù hợp.
 Ví dụ: Nhiều phương tiện giao thông cần động cơ để hoạt động, do vậy khi ôtô, xe máy, xe đạp máy chạy trên đường thường xả ra khí thải/ khói - không khí bị ô nhiễm, con người cần làm gì để không phải hít thở khói xe xả ra?(đi đường phải đeo khẩu trang, nên đi xe buýt...) hay về những hình ảnh khi đi đường trẻ nhìn thấy như: Rác thải, tiếng ồn của người, tiếng động cơ.....
c. Hoạt động học: 
- Tiết kiệm trong sử dụ các nguyên vật liệu (sử dụng giấy cả 2 mặt, sử dụng lại, sử dụng vừa đủ hồ dán .... 
- Tránh gây tiếng ồn (không nói to, không kéo lê bàn, ghế tránh gây ra tiếng ồn và làm cho ghế, bàn chóng hỏng.
- Khi sử dụng đồ dụng cần nhẹ nhàng, lấy cất đồ dùng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ.
- Lồng ghép nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo phù hợp nội dung hoạt động.
 Ví dụ: Trong chủ điểm Quê hương, đất nước - Bác Hồ có hoạt động Khám phá khoa học: Du lịch dưới lòng đại dương. 
Cho trẻ quan sát, nhận xét các hình ảnh các loài cá, tôm, cua, sò, rong, rặng san hôCho trẻ xem hình ảnh rặng san hô bị tàn phá, đáy biển bị đổ rácHỏi trẻ làm thế nào để biển trở nên trong sạch, đẹp (không đổ rác xuống biển, không đổ nước thải trực tiếp xuống biển, không đánh bắt cá bằng thuốc nổ.)
d. Dạo chơi ở sân trường: 
- Ví dụ: Quan sát, đàm thoại với trẻ về chất thải của các phương tiện: Khi ôtô, xe máy chạy trên đường, điều gì gây ô nhiễm môi trường?(khí thải - khói, xe chạy làm bụi bay lên, tiếng còi của các phương tiện GT) Vì sao?
- Quan sát và nhận xét sân trường hôm nay sạch hay bẩn? Vì sao? Mỗi bạn cần làm gì để sân trường sạch?
- Phân loại rác khi tham gia dọn vệ sinh ở sân trường.
e. Vệ sinh trước khi vào lớp:
- Trước khi trẻ rửa tay vào lớp - sau khi dạo chơi, giáo viên hỏi trẻ, cách làm thế nào để tiết kiệm nước (vặn vòi nước vừa phải, rửa xong vặn chặt vòi nước. Rửa gọn gàng, không làm nước vung bẩn ra ngoài máng nước, sử dụng vừa đủ xà phòng...).
- Trẻ đi đại tiện, tiểu tiện đúng chỗ và khi đi biết dội nước (Giáo viên giáo dục thường xuyên cho trẻ, hoặc có thể dán tranh, ảnh làm biểu tượng cho trẻ thấy và làm theo.) 
- Các đồ dùng vệ sinh được dùng và để ngăn nắp. Giữ môi trường lớp gọn, sạch.
f. Hoạt động ở các góc:
- Nhắc nhở trẻ chơi và giao tiếp với nhau nhưng không ồn ào; không vứt , ném đồ chơi để nhiều bạn được chơi và chơi được lâu.
- Quan sát và nhắc nhở trẻ chơi xong biết cất đồ chơi đúng nơi quy định. 
 Ví dụ: Ở góc văn học : Chú ý dạy trẻ cách cầm sách xem không làm hỏng sách (không cuộn sách khi xem, không gạch, tẩy xoá trong sách, giở sách nhẹ nhàng từng trang một.
g. Giờ ăn cơm:
 	- Biết giúp cô chuẩn bị bữa ăn, giáo dục trẻ biết ăn hết suất và khi ăn không vơi rãi 
 là một hành vi tiết kiệm - bảo vệ môi trường.
 Ví dụ: Chuẩn bị ghế. Ăn xong dọn dẹp ghế, đĩa khăn giúp cô. Ăn xong biết xếp bát thìa vào nơi quy định một cách gọn gàng.
h. Hoạt động chiều:
- Cô và trẻ trang trí phòng nhóm (những vật liệu phế thải thu gom được).
- Trò chuyện về ích lợi của việc sử dụng các vật liệu phế thải để làm đồ dùng học tập lại bảo vệ môi trường. 
Sắp xếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng sau khi làm
i. Lao động:
- Cho trẻ nhặt lá cây hoặc rác có trong sân trường.
- Tưới cây, chăm sóc cây xới đất, bón cho cây.
- Sản phẩm của lao động (trồng rau, trồng cây xanh) trong bữa ăn của trẻ.
Đây chính là những việc làm tốt cho môi trường; ngoài ra còn hình thành lòng tự hào ở trẻ khi được góp công sức của mình vào việc làm cho môi trường, xanh, sạch đẹp.
Cô cùng trẻ quan sát vườn rau của trường
Cô cùng trẻ quan sát cây xanh của trường
j. Hoạt động nêu gương và trả trẻ:
- Giáo viên và trẻ phát hiện và khen ngợi những hành vi tốt của trẻ đã thực hiện có ý nghĩa bảo vệ môi trường như: Tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân và tiết kiệm khi giờ ăn, nhóm trực nhật thu dọn đồ dựng gọn, cất đồ chơi nhẹ nhàng... (Nêu gương người bạn của sách, người bạn đồ chơi, người bạn của môi trường, người bạn tiết kiệm điện...)
- Phát hiện và nhắc nhở nhẹ nhàng những hành vi chưa có lợi cho môi trường (VD: để đồ dùng, đồ chơi chưa gọn, rửa tay còn vẩy nước ra ngoài máng nước, nói to ...).
3.4. Biện pháp 4: Giáo dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo thông qua ngày hội, ngày lễ:
- Trong những ngày hội ngày lễ chúng tôi thường cho trẻ đóng kịch, hát múa có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Trẻ rất hứng thú khi được hòa mình vào những nhân vật.
- Đầu năm học nhà trường đã trển khai nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo đến từng giáo viên 4 - 5 tuổi. Hơn nữa nhà trường đã vẽ tranh, các lớp trang trí khung cảnh sư phạm mang nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo, điều đó giúp trẻ dẽ dàng tiếp cận hơn.
- Trong Hội chợ mùa xuân, Trường mầm non Tuổi Hoa chúng tôi đã mang tới hội chợ gian hàng với chủ đề “Mùa xuân trên biển đảo” với rất nhiều sản phẩm của cô và trò về biển, hải đảo. Đó là một hoạt động thiết thực để giáo dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo cho trẻ.
Hình ảnh gian hàng của trường ở Hội chợ mùa xuân
Sản phẩm trong gian hàng của cô và trẻ cùng làm
3.5. Biện pháp 5: Tuyên truyền, vận động phụ huynh cùng tham gia giáo dục trẻ:
Ở lứa tuổi mầm non, trẻ học bằng phương pháp soi gương nên người lớn luôn luôn là tấm gương sánh cho trẻ noi theo.Tuyên truyền, vận động phụ huynh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường , việc bảo vệ Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong cuộc sống hàng ngày; nhắc nhở phụ huynh cùng tham gia thực hiện bằng khẩu hiệu “Hãy phủ xanh ngôi nhà của chúng ta”. Bằng biện pháp trao đổi trực tiếp, trao đổi qua bảng tuyên truyền của lớp.
Cô trao đổi một số nội dung đến phụ huynh
Kết quả trường tôi đã xã hội hóa được rất nhiều cây xanh, cây hoa, các giá trồng rau xanhtạo cho khung cảnh vườn trường thêm đẹp. Trong Hội chợ mùa xuân các phụ huynh cũng nhiệt tình tham gia ủng hộ cho hội chợ thành công tốt đẹp.
Tôi cũng phát động phong trào thu gom phế liệu sau dịp tết nguyên đán để làm đồ dùng đồ chơi. Phụ huynh học sinh cũng rất ủng hộ, cô và trò cùng làm được nhiều đồ dùng, đồ chơi bổ xung vào các góc. Tôi nghĩ đó là con đường ngắn nhất để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường.
 Để giúp trẻ có những kiến thức và hành vi thực hành bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của trẻ, giáo viên cần lưu ý khi lựa chọn phương pháp phải phù hợp và gắn với cuộc sống thực của trẻ với trẻ, để qua đó hình thành cho trẻ những hành vi, thái độ bảo vệ môi trường. Để làm tốt công tác giáo dục và bảo vệ môi trường  trong trường mầm non giáo viên không những phải nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt và thực hiện nghiêm túc, phải giáo dục trẻ một cách thường xuyên, tạo cơ hội để trẻ được tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. Điều quan trọng, giáo viên phải luôn gương mẫu cho trẻ làm theo, luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường .
 	 Giáo dục môi trường có thể bắt đầu từ những điều nhỏ nhặt. Giáo viên nên lồng ghép vào các hoạt động bằng các biện pháp cụ thể để bảo vệ môi trường sống hàng ngày, và đi tiên phong trong việc tiết kiệm năng lượng, nước, giấy, phân loại rác thải thì hiệu quả sẽ tăng lên gấp đôi. Trẻ đã có kiến thức, kỹ năng bảo vệ môi trường thì việc lồng ghép giáo dục tài nguyên,môi trường biển và hải đảo sẽ trở nên dễ dàng hơn.
 	Bên cạnh đó cô nên khuyến khích trẻ tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau. Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc nhở, tuyên dương cũng đã góp phần hình thành ý thức môi trường ở những công dân nhỏ, những người chủ tương lai của đất nước.
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm : 
Qua một năm học nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo cho trẻ 4 - 5 tuổi” với 42 cháu ở lớp Mẫu giáo Nhỡ B4 - Trường mầm non Tuổi Hoa thu được kết quả sau:
TT
Nội dung tiêu chí khảo sát
Đầu năm
Cuối năm
Đạt
Chưa đạt
Đạt
Chưa đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Biết tên 1 số bãi biển, đảo nổi tiếng của nước ta
28
66.7
14
33,3
42
100
0
0
2
Biết chăm sóc và bảo vệ cây
32
76
10
24
42
100
0
0
3
Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp.
25
59,5
17
40,5
41
97.6
1
2,4
4
Biết cất dọn đồ dùng, dồ chơi đúng nơi quy định
28
66.7
14
33,3
42
100
0
0
5
Không vứt rác ra đường, biết gom rác vào thùng rác
30
71,4
12
28,6
42
100
0
0
6
Không la hét to
25
59,5
17
40,5
41
97.6
1
2,4
7
Phân biệt được những hành động đúng- sai đối với môi trường biển và hải đảo
20
47,6
22
52,4
40
95
2
5
8
Biết tiết kiệm nước khi sử dụng
28
66.7
14
33,3
41
97.6
1
2,4
9
Nhắc nhở người lớn tiết kiệm điện
25
59,5
17
40,5
40
95
2
5
Như vậy , qua bảng đối chứng cho thấy kết quả của học sinh cuối năm so với đầu năm chuyển biến rõ rệt.
Về phía trẻ: Khích lệ được trí tưởng tượng, sự tò mò của trẻ, trẻ có hứng thú học, tiếp thu kiến thức nhanh. Trẻ rất thích tham gia làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên liệu, yêu lao động, thích tạo ra cái đẹp. Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng. Và trẻ bước đầu có khái niệm về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của nước ta.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Ý nghĩa :
Từ những việc làm cụ thể và những kết quả đã đạt được tôi thấy rằng để làm tốt công tác giáo dục và bảo vệ môi trường  trong trường mầm non giáo viên không những phải nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt và thực hiện nghiêm túc, phải giáo dục trẻ một cách thường xuyên, tạo cơ hội để trẻ được tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. Điều quan trọng, giáo viên phải luôn gương mẫu cho trẻ làm theo, luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường.
Là một người giáo viên mầm non tôi nhận ra một điều thật quan trọng trong công việc của mình là cần phải giáo dục cho trẻ ngay từ bậc học mầm non ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Điều này vô cùng quan trọng trong đời sống của trẻ sau này, đó là nền móng cho sự hiểu biết về đất nước, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.
 Để thực hiện tốt đề tài: “Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non”, bản thân tôi nhận thấy đây là việc làm rất cần thiết, giúp cho giáo viên củng cố kiến thức về nội dung giáo dục tài nguyên và hải đảo đối với trẻ, giúp trẻ hiểu thêm về vị trí, đặc điểm nổi bật, lợi ích của biển, hải đảo đối với con người. Từ đó, hình thành ở trẻ ý thức bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Trẻ có tình yêu và lòng tự hào về biển đảo quê hương Việt Nam. Từ đó, trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ Tổ Quốc. Tôi thực hiện đề tài này có hiệu quả cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của giáo viên trong lớp và sự phối hợp chặt chẽ của các bậc phụ huynh.
2. Bài học kinh nghiệm : 
- Cô giáo phải tâm huyết với nghề, yêu nghề, mến trẻ. Và phải nắm được tâm sinh lí của trẻ để hiểu trẻ, qua đó tìm ra biện pháp phù hợp để lồng ghép nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào các hoạt động một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Giáo viên có kiến thức về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo Việt Nam.
- Cô giáo tích cực sưu tầm, sáng tác thơ ca, hò vè có nội dung về tài nguyên và biển, hải đảo để đưa vào dạy trẻ.
- Cô giáo luôn luôn sáng tạo nhiều hình thức vào các hoạt động nhằm gây hứng thú cho trẻ và kích thích phát triển khả năng tư duy cho trẻ.
- Bản thân tôi chịu khó tự học hỏi, tìm tòi tự bồi dưỡng kiến thức cho mình và tích cực tham gia tập huấn, kiến tập các hoạt động về nội dung giáo dục biển, hải đảo của các trường bạn và nhà trường tổ chức.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ, thiết kế các bài giảng có nội dung về tài nguyên môi trường biển, hải đảo trong các hoạt động vào dạy trẻ.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh để cùng chăm sóc, giáo dục trẻ và dạy trẻ nội dung về tài nguyên, biển, hải đảo cho trẻ 4- 5 tuổi.
3. Kiến nghị: 
Qua thực tế trực tiếp thực hiên SKKN của tôi. Tôi có một số đề xuất sau:
- Tạo điều kiện hơn nữa cho giáo viên được học tập kinh nghiệm các tiết kiến tập nầng cao chất lượng cho trẻ “ Giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo cho trẻ 4 - 5 tuổi” ở Trường mầm non Tuổi Hoa.
- Để nâng cao chất lượng giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong trường mầm non tôi xin mạnh dạn đề xuất với các cấp lãnh đạo như sau: Phòng giáo dục tăng cường tổ chức các tiết kiến tập về nội dung lồng ghép giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo để giáo viên trong quận được kiến tập, học hỏi và có thêm những hiểu biết, kinh nghiệm vận dụng vào dạy trẻ.
 Trên đây là một số biện pháp rất cụ thể mà tôi đã mạnh dạn đưa ra và được thực hiện trong điều kiện thực tế cho phép nhằm hình thành ở trẻ tình yêu biển đảo, yêu quê hương đất nước. Từ đó, trẻ có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của quê hương. Tôi rất mong muốn được tiếp thu ý kiến đóng góp của các đồng chí lãnh đạo cấp trên và các bạn bè đồng nghiệp để đề tài kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Giúp trẻ sau này góp phần nhỏ bé của mình vào việc giữ gìn và bảo vệ tài nguyên biển quý giá và sự bình yên cho Tổ quốc. Đồng thời đưa nước Việt Nam hòa bình vững bước đi lên trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như ngày nay.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi (NXB Giáo dục Việt Nam- 2007)
2. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non Mẫu giáo 4 - 5 tuổi (NXB Giáo dục Việt Nam - 2008) 	
3. Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện trẻ 4 - 5 tuổi (NXB Giáo dục Việt Nam - 2009) 
4. Phương pháp dạy trẻ mầm non - Tác giả Nguyễn Thị Minh An. NXBGD 1990
5. Nguồn tư liệu trên mạng internet.

File đính kèm:

  • docgiaoducmaugiaonguyenthiloanmntuoihoadoc_261220178.doc
Sáng Kiến Liên Quan