Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy mục 6: Văn hóa cổ đại Hi Lạp - Rôma trong bài Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rôma (Tiết 3)

Lịch sử xã hội loài người là một tổng thể thống nhất bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá. Chức năng của bộ môn Lịch sử là cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của xã hội loài người (cả thế giới và dân tộc). Vì vậy trong dạy học lịch sử ngoài coi trọng tính cơ bản phải chú ý đến tính hệ thống, tính toàn diện, tính hiện đại của sự kiện lịch sử. Đặc biệt là tính toàn diện lịch sử là phải cung cấp cho học sinh sự kiện về mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá, khoa học kỹ thuật, tư tưởng. để giúp học sinh thấy được sự thống nhất và tác động qua lại giữa các lĩnh vực. Từ đó để nắm vững những sự kiện và quá trình Lịch sử là phải nắm nắm vững kiến thức liên quan đến khoa học xã hội và khoa học tự nhiên.

 Trong dạy học lịch sử để đạt hiệu quả bài học cao không thể chỉ sử dụng phương pháp truyền miệng truyền thống mà phải kết hợp phương pháp như: sử dụng đồ dùng trực quan, dạy học nêu vấn đề, đàm thoại, ngoại khoá và vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn. Dạy học liên môn bằng cách sử dụng kiến thức và phương pháp các bộ môn liên quan Lịch sử như: văn học, nghệ thuật, toán học, vật lí, địa lí, thiên văn học.là hết sức cần thiết.

 Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử có tác dụng tăng thêm tính hấp dẫn trong dạy học, tác dụng làm sáng tỏ hơn những kiến thức học sinh đã học trong nhiều môn. Vì qua nội dung giao thoa giữa các bộ môn làm cho kiến thức của học sinh càng hoàn chỉnh hơn, chặt chẽ hơn.

 Dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử làm cho học sinh nhận thức được sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, toàn diện trong các lĩnh vực đời sống, hiểu được tính toàn diện của Lịch sử, khắc phục tính rời rạc, tản mạn trong kiến thức.

Dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử là thực hiện tính kế thừa trong nhận thức khoá trình lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, tính toàn diện trong cấu trúc chương trình các môn học THPT. Đây thực chất là phương pháp dạy học đạt mục tiêu của nguyên tắc xây dựng khoá trình Lịch sử THPT và mục tiêu chung của giáo dục THPT.

Những yêu cầu của sử dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử là:

- Phải có cái nhìn toàn diện và tổng thể lịch sử phát triển xã hội loài người vì con người muốn tồn tại thì phải tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm về cuộc sống gồm lĩnh vực xã hội và lĩnh vực tự nhiên, trên lĩnh vực tinh thần và lĩnh vực vật chất.

 

doc11 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4183 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy mục 6: Văn hóa cổ đại Hi Lạp - Rôma trong bài Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rôma (Tiết 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung trong các tác phẩm văn học Hi Lạp-Rôma. 
Văn học Hi Lạp nổi bật với 3 thể loại: thần thoại, thơ và kịch.
+ Thần thoại của Hi Lạp phản ánh nguyện vọng của nhân dân trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên, đồng thời phản ánh cuộc sống lao động và hoạt động xã hội. Trong đó các thần không xa vời, không có quyền uy tối cao và đáng sợ như các thần Phương Đông mà gần gũi như với con người thường: có yêu, ghét, giận hờn và biết ghen tuông.
+ Bộ sử thi Iliát và Ôđixê: lấy đề tài từ cuộc chiến tranh 10 năm giữa Hi Lạp với thành Tơroa ở Tiểu á. Tập Iliát miêu tả giai đoạn gay go, quyết liệt trong 10 năm chiến tranh. Tập Ôđixê miêu tả cảnh trở về của quân Hi Lạp: sau chiến thắng quân Tơroa vua Ôđixê (tức là Ulixơ) quay trở về quê hương của mình, gặp lại nguời vợ chung thuỷ chờ chồng 20 năm. Không chỉ là một tác phẩm văn học quan trọng mà tác phẩm còn có giá trị sử liệu cao mà các nhà sử học gọi đó là thời kì lịch sử Hôme, và ăngghen đã nhận định: “ Thời thịnh vượng nhất trong các giai đoạn cao trong thời đại dã man được diễn tả trong bài thơ của Hôme nhất là tập Iliát. Các công cụ tinh xảo bằng sắt, chiếc bễ lò rèn, chiếc bàn xoay, chiếc bàn quay của người làm đồ gốm, việc sản xuất dầu thực vật và rượu vang, chế tạo đồ kim khí....di sản chủ yếu người Hi Lạp đem từ thời đại dã man sang thời đại văn minh”.
+ Tác phẩm kịch: 
Vở Prômôtê bị xiềng của Ê-sin: cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của Thần Prômôtê đã đánh cắp lửa thần Dớt để mang cho con người. Thần đã bị thần Dớt trừng phạt bằng cách xiềng vào núi đá, hàng ngày bị con đại bàng do thần Dớt sai xuống moi gan, mổ bụng. Nhưng qua đêm da thịt thần lại liền lại và tiếp tục chịu cực hình. Nhiều thần đã khuyên nhủ Prômôtê đầu hàng thần Dớt, nhưng thân đã đáp lại: “ Ta sẽ không bao giờ đánh đuổi những nỗi khổ đau của ta để lấy cảnh nô lệ”. Cuối cùng thần bị Thần Dớt gây giông tố sấm sét đánh sập núi đá, chôn vùi. Đó là cuộc đấu tranh giữa chính nghĩa với kẻ bạo chúa.
Vở ơ-đíp làm vua của Xô-phốc-lơ: Vua thành Tebơ là Laiốt và hoàng hậu không có con, đi cầu tự sinh được con trai đặt tên là ơđip, nhưng được thần báo mộng là sau này ơđip sẽ giết cha lấy mẹ. Sinh ra, hoàng hậu đã sai người dùi thủng chân đứa trẻ và vứt vào rừng sâu. Sau đó ơđip được một người chăn cừu cứu và nuôi lớn, ơđip được thần báo mộng sẽ giết cha lấy mẹ nên bỏ đi thật xa. Trên đường đi chàng nhỡ tay giết chết một ông già mà không biết là cha mình, sau đó lập nhiều chiến công được tôn làm vua thành Tebơ, lấy hoàng hậu đang ở goá. Sau khi sinh được 4 người con thì ơđip mới phát hiện ra sự thật nên đã tự lấy kim đâm thủng mắt mình để không nhìn thấy cuộc đời, bà mẹ thì đã tự tử. Vở kịch mang chủ đề: con người không thể tránh được số phận nhưng phải có trách nhiệm với những sai lầm của mình. Đây là cuộc đấu tranh giữa số mệnh với đạo đức một cách quyết liệt.
- Phương pháp:
	Gv nêu đặc điểm của văn học Phương Đông cổ đại: thường là các tác phẩm văn học dân gian, còn văn học Phương Tây cổ đại đã nâng lên tầm cao hơn bằng những tác phẩm, tác giả tiêu biểu trong 3 thể loại: thần thoại, thơ và kịch. Sau đó Gv tổ chức nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu nội dung, giá trị của thần thoại Hi Lạp?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung, giá trị của 2 tập thơ Ilíat và Ôđixê.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu nội dung, giá trị của tác phẩm kịch tiêu biểu ?
Hs các nhóm cử đại diện trình bày: dựa vào phần chuẩn bị ở nhà trước, dựa vào kiến thức văn học các em đã học ở môn Văn học lớp 10. Sau đó Gv lấy dẫn chứng về nội tập thơ Ilíat và Ôđixê và vở kịch Prômôtê bị xiềng, vở ơ-đíp làm vua , đặt câu hỏi:
Giá trị của những tác phẩm văn học đó là gì? (gợi ý giá trị về hình thức và nội dung văn học). Sau khi Hs trình bày, Gv chốt giá trị tác phẩm văn học: Trình độ hoàn thiện của ngôn ngữ, có cấu kết chặt chẽ, mang tính nhân đạo sâu sắc khi đề cao cái thiện, cái đẹp vì lợi ích con người, đấu tranh giữa cái mới, tiến bộ với cái lạc hậu, bảo thủ.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng: Cung cấp cho Hs đặc trưng văn hoá phương Tây cổ đại: Tác phẩm văn học với 3 thể loại tiêu biểu : thần thoại, thơ và kịch. Những tác gia tiêu biểu của văn học Hi Lạp như E-sin, Xô-phốc-lơ, ơ-ri-pít; tác gia tiêu biểu của văn học Rôma như Lu-cre-xơ, Viếc-gin.. Giá trị của tác phẩm văn học Phương Tây cổ đại : Trình độ hoàn thiện của ngôn ngữ, có cấu kết chặt chẽ, mang tính nhân đạo sâu sắc khi đề cao cái thiện, cái đẹp vì lợi ích con người, đấu tranh giữa cái mới, tiến bộ và cái lạc hậu, bảo thủ
+ Giáo dục: Giáo dục cho các em biết trân trọng cái đẹp, cái thiện vì lợi ích của con người, biết đấu tranh với những truyền thống lạc hậu, bảo thủ vì một xã hội mới, tiến bộ. Đồng cảm với nhân vật văn học có số phận đáng thương, ủng hộ những nhân vật đấu tranh hết mình vì cái thiện, cái đẹp vì lợi ích con người, vì cái mới, tiến bộ.
+ Phát triển: Phát triển năng lực đánh giá bình luận nhân vật văn học, tác phẩm văn học, đặc biệt phát triển khả năng tìm ra mối liên hệ giữa văn học với lịch sử. Phát triển tư duy khái quát hoá, trừu tượng hoá.
3. Sử dụng định lí, định đề, tiên đề của khoa học tự nhiên (toán học và vật lí)
a. Vật lí:
- Nội dung: 
	Sử dụng phát minh vật lí của nhà vật lí học nổi tiếng Acsimet: tìm ra định luật về sức đẩy của nước (sức đẩy của nước bằng chính trọng lượng của vật ở trong nước). Sáng chế ra chiếc máy bơm dùng để tưới tiêu cho đồng ruộng, sử dụng hệ thống các đòn bẩy và ròng rọc để nâng vật lên cao. Từ những phát minh vật lí để ứng dụng trong cuộc sống và trong chiến tranh bảo vệ thành Xyracudơ:
+ Phát minh ra xà nặng, rắn chắc làm súng bắn đá để bắn chìm tàu Rôma
+ Phát minh ra vũ khí quang học đó là khi những chiếc thuyền đến vị trí tầm bắn ông đưa đến một chiếc gương có 6 mặt và đặt nhiều chiếc gương khác như vậy tự quay trên một bản lề, đặt dưới ánh sáng mặt trời. Tia nắng phản chiếu sẽ tạo ra những đám cháy mạnh thiêu đốt các chiến thuyền.
- Phương pháp sử dụng:
	Để tạo nên tính hấp dẫn của Hs, ngay từ đầu Gv dẫn câu nói nổi tiếng của Acsimet: “Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ bẩy được trái đất đi”, tiếp đó đặt câu hỏi kích thích hoạt động nhận thức của HS:
+ Câu nói nổi tiếng đó là của ai? Câu nói đó gợi cho em nhớ tới phát minh vĩ đại nào trong Vật lí?
+ Từ những phát minh đó đã được ứng dụng trong cuộc sống như thế nào?
Sau đó Gv sử dụng tranh minh họa Acsimet đang dùng đòn bẩy để bẩy trái đất lên, để lần lượt giải đáp các câu hỏi. Cuối cùng Gv chốt lại bằng câu chuyện về tấm gương hi sinh dũng cảm của nhà vật lí học: khi quân Rôma vào được thành Xyracudơ, ông đang vẽ hình nghiên cứu trên mặt đất, chúng xông tới kề gươm tận cổ ông, ông vẫn bình thản trả lời: “không được xoá hình vẽ của ta”, và quân Rôma không thèm đếm xỉa lời ông nên đã phá hình vẽ và giết chết Acsimet.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng:
 Giúp Hs củng cố lại một số kiến thức vật lí đã học của Acsimet, đặc biệt là ứng dụng vật lí trong cuộc sống: tưới tiêu cho đồng ruộng, đưa vật nặng lên cao, chế tạo vũ khí đánh đuổi quân thù bằng súng bắn đá và vũ khí quang học.
+ Giáo dục: 
Qua những phát minh đó giúp Hs khâm phục tài năng Acsimet, đồng thời hoàn thành cho các em niềm say mê vật lí, ứng dụng trong cuộc sống. Qua tấm gương hy sinh của ông, giáo dục cho Hs về niềm say mê khoa học của một nhà khoa học hết mình vì khoa học.
b. Toán học:
- Nội dung:
Định lí Talét: Talet là nhà toán học quê ở Milê, tiếp thu và phát triển những tri thức về hình học của Ai cập. Đóng góp lớn nhất của ông là phát minh ra định lí Talet: Các đoạn thẳng tỉ lệ với nhau khi có những đường thẳng song song cắt ngang. Từ đó ông đã ứng dụng để đo chiều cao của Kim tự tháp mà không phải trèo lên, đo khoảng cách từ một con tàu ngoài khơi vào bờ. Ông còn ứng dụng để phát minh ra đồng hồ mặt trời (nhật khuê dự báo chính xác nhật thực đầu tiên trên thế giới vào ngày 28-5-585 TCN)
Định lí Pytago: Pytago sinh ra ở đảo Xamôt (biển Êgiê), phát minh ra định lý: Trong một tam giác vuông bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương của 2 cạnh góc vuông. Tổng số các góc trong tam giác là 180. Đồng thời ông là người đưa ra định nghĩa về điểm, đường, số vô tỉ và khái niệm về vô cực.
Tiên đề ơcơlít: ông là người Aten, nhận lời mời vua Ai cập đến Ai Cập để mở viện toán học và đã phát minh ra tiên đề ơcơlít: Cho một điểm A cố định cho trước và một đưởng thẳng a thì chỉ có một và duy nhất một đường thẳng đi qua điểm A mà song song với đường thẳng a. Ông là người tổng hợp những tri thức đương thời về hình học để biên soạn thành sách giáo khoa hình học đầu tiên mang tên “toán học sơ đẳng”, đặt nền móng cho hình học ngày nay.
Phát minh của Asimet: ông đã tìm ra độ dài đường cong, đường xoắn ốc và diện tích, thể tích hình cầu, hình tròn, tìm ra số Pi bằng cách đo hình nhiều góc nội tiếp và ngoại tiếp ( Pi=3,1324).
- Phương pháp:
	Gv giới thiệu các nhà toán học nổi tiếng: Talet, Pytago, ơcơlít và Asimet. Sau đó tổ chức lớp thành 2 nhóm và phân công nhiệm vụ cho từng nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu những phát minh toán học của Talet và Pytago
Nhóm 2: Tìm hiểu những phát minh toán học của ơcơlít và Asimet
Sau đó đại diện của 2 nhóm lên bảng viết công thức thức định lí Talet và Pytago, viết công thức diện tích, thể tích hình cầu, hình tròn...Gv tổng kết lại và nêu một số ứng dụng định lý Talet trong đo chiều cao của Kim tự tháp và đo khoảng cách vật cách xa bờ. Để tăng thêm tính hấp dẫn GV có thể kể thêm câu chuyện về quá trình nghiên cứu khoa học: Vua Pôlêmê I của Ai Cập được ơcơlít trực tiếp giảng dạy về hình học, có lần hỏi: “Liệu có cách nào hiểu được hình học nhanh chóng hơn không?”. Ông suy nghĩ rồi trả lời: “Tâu Quốc vương, trong toán học không có con đường đi nào riêng cho các bậc vua chúa, chỉ có con đường của những con người kiên nhẫn và cần cù”.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng:
Củng cố một số định lý, định luật và tiên đề, định nghĩa trong toán học, giúp Hs nắm vững chắc hơn về những cống hiến của nhà khoa học cổ đại Hi Lạp và Rôma. Giúp Hs hiểu được toán học ngày nay có cơ sở từ quá trình nghiên cứu vất vả của các nhà toán học cổ đại, đó là sự kế thừa phát triển từ những bài toán, ghi chép rời rạc phát triển thành định lí, định đề, tiên đề.
+ Giáo dục: Qua quá trình phát minh toán học đầy vất vả, gian nan của các nhà toán học, giáo dục cho các em ý thức cần cù, kiên nhẫn trong học tập, nhận thức được trong học tập không có chỗ dành cho sự lười biếng.
+ Phát triển: Phát triển tư duy tái hiện kiến thức, tư duy đối chiếu, liên hệ, so sánh cho các em. Đồng thời phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn trong học tập lịch sử. 
4. Sử dụng tác phẩm nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội họa:
Nghệ thuật là một hình thái ý thức xã hội, là hoạt động tinh thần thực tiễn loài người, đi theo quy luật của cái đẹp ở trình độ phát triển cao GV Lịch sử thường sử dụng những tác phẩm nghệ thuật làm đồ dùng trực quan.
a. Kiến trúc: Đền Pác-tê-nông
- Nội dung:
	Trong lịch sử mĩ thuật của thế giới ít có công trình kiến trúc nào đạt đến mức hoàn mĩ như đền đền Pác-tê-nông(Hi Lạp). Đền để thờ nữ thần Aten: nữ thần trí tuệ, nữ thần bảo hộ thành bang Aten, được xây dựng trong vòng 10 năm từ 448 TCN đến 438 TCN do 2 kiến trúc sư giàu kinh nghiệm thiết kế thi công xây dựng: Ichitinôt và Canlicratét.
Đền được xây dựng trên mặt bằng hình chữ nhật có kích thước 31m x 70m chia 3 phần: tiền sảnh, gian thờ (nơi đặt tượng nữ thần Atêna bằng ngà voi và vàng) và phòng lưu giữ châu báu. Vật liệu để xây dựng là đá hoa cương, màu trắng có điểm những hạt sắc, loại đá hoa cương có bộ mặt nguyên thuỷ lạnh và dịu nhưng khi tiếp xúc ánh sáng hay hơi ẩm, thì bề mặt sáng và ấm hơn. Mặt khác nó còn được quét thêm sáp trắng đẹp ở mặt đá để tăng thêm vẻ sáp đẹp và bảo vệ khỏi bị ôxy hoá. Cẩm thạch trắng tự nó như có chất xúc tác tự điều chỉnh để tăng thêm quá trình hoà hợp giữa công trình kiến trúc và môi trường tự nhiên.
Không gian nội thất bố trí nhằm làm nổi bật vị trí tượng thần, thể hiện ở cách đặt trong đề 2 hàng cột :hàng cột dọc có 8 cột, hàng cột ngang 15 cột. Hàng cột có đường xoi, trên đầu cột có tấm đá đẽo tròn nhẵn và có tấm đá vuông, gợi cảm giác khoẻ mạnh, chắc chắn (thiết kế đôrich). Phòng châu báu nằm phía Tây loại cột ionique: làm mềm mại hình tượng triến trúc.
Điêu khắc đền: gồm phù điêu và tượng tròn với 92 mảnh vuông với 2 diềm mái tam giác lớn. Bức diềm mái phía Đông mang chủ đề “ sự tích ra đời của nữ thần Atena”. phía Tây chủ đề “Cuộc chiến đấu của Atena và Poseidon giành quyền bảo hộ miền Attic”. Bức tượng được tạc bằng chất liệu cứng rắn nhưng động thái mạnh mẽ, linh hoạt. Theo đánh giá các nhà chuyên môn nghệ thuật thì sự cân xứng đều là tuyệt diệu: chiều cao cột; khoảng cách giữa các cột cân xứng hài hoà, số cột của đền, đường kích bề trụ.... tính toán tỉ mỉ.
- Phương pháp sử dụng:
+ Vị trí: Sử dụng ở phần cuối của mục “nghệ thuật” khi dạy nghệ thuật kiến trúc Hi Lạp
+ Gv sử dụng: Treo tranh đền Pác-tê-nông ( nếu sử dụng máy chiếu thì chiếu ảnh đền Pác-tê-nông) và yêu cầu Hs nhận xét, đánh giá về tác phẩm qua những gợi ý:
- Nhận xét tổng thể kiến trúc đền?
- Kiến trúc xây dựng bằng chất liệu gì? Tác dụng?
- Tỉ lệ giữa số lượng, khoảng cách hàng cột?
- Hoa văn trang trí đền?
Sau khi Hs trình bày : Gv sử dụng tranh kết hợp miêu tả kiến trúc bằng ngôn ngữ kiến trúc, sau đó đặt câu hỏi: Nét đặc trưng nghệ thuật kiến trúc Hi Lạp là gì?và chốt lại đặc trưng kiến trúc Hi Lạp.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng: Giúp các em hiểu được nghệ thuật kiến trúc Hi Lạp: đẹp đẽ, nguy nga tráng lệ từ đền miếu đến sân vận động. Các công trình kiến trúc thường hình chữ nhật với những cây cột hình búp măng (tạo cảm giác công trình cao hơn), kiểu cột hành lang vừa giản dị, vừa trang nghiêm. Phối hợp kiến trúc là những tấm phù điêu trang trí sinh động. Vẻ đẹp nổi bật kiến trúc Hi Lạp không phải bằng chiều cao đồ sộ bằng màu sắc thâm trầm bí ẩn mà bằng đá cẩm thạch, hàng cột duyên dáng, vẻ nhẹ nhàng, thanh thoát, sự tươi tắn.
+ Giáo dục:
Qua miêu tả cấu trúc đền giúp các em khâm phục sức sáng tạo kì diệu của con người, đặc biệt kết hợp tự nhiên với sự sáng tạo con người.
+ Phát triển:
Phát triển trí tưởng tượng không gian, cấu trúc màu sắc kiến trúc phát triển kĩ năng: phán đoán đánh gia, thẩm định công trình nghệ thuật.
b. Kiến trúc: Đấu trường Rôma
- Nội dung:
	Đấu trường Rôma là đấu trường hùng vĩ nhất, kiến trúc đồ sộ, di tích lịch sử quan trọng của Rôma cổ đại. Đấu trường được xây dựng trong 8 năm sau CN, từ năm 72 đến năm 80. Đấu trường Côliđê có dạng hình êlíp với chu vi 527m chia làm 4 phần đối xứng bởi 2 trục dài và ngắn, khán đài nâng cao dần theo kiểu nền dốc bậc: hàng ghế chạy vòng tròn, chia làm 5 khu vực với những cửa ra riêng. Có 60 cửa ra vào; chứa được 4,5 vạn chỗ ngồi và 0,5 vạn chỗ đứng. Hàng ngồi đầu tiên cách bãi đấu 5m dành tầng lớp thượng lưu, khán đài trên cao dành cho thứ dân. Tầng trệt là chỗ ngồi danh dự của hoàng đế, bên dưới khán đài còn nhiều khoảng không gian để nghỉ ngơi.
Công trình có 4 tầng cao 48m, ba tầng dưới cùng kết cấu cuốn đá vì hệ thống tường cột: Đêrich; Iônich; Côrinhthơ chạy vòng quanh tạo 80 vòm cuốn đá, 80 bức tường ngang hình rẽ quạt đỡ toàn bộ khán đài, tầng trên xây dựng bằng đá đặc, có trổ cửa nhỏ và trang trí.
Vật liệu: Phía trên tường chịu lực nên dùng cuốn hình ống và cuốn giao thoa. Vật liệu là đá dùng làm bê tông. Đá cẩm thạch dùng trang trí: cột trụ bệ, cột bặc và chỗ ngồi.
Hấp dẫn nhất là trung tâm đấu trường: Mặt đất hình chữ nhật trải cát kích thước 86mx54m, nơi tổ chức các trận đấu thú dữ, đấu nô lệ ( bằng gươm và khiên). Đó là những trận quyết đấu đẫm máu và tàn bạo.
- Phương pháp sử dụng:
Gv sử dụng tranh đấu trường Côlidê cho Hs quan sát, đặt câu hỏi gợi ý để phát huy tính tích cực của Hs:
- Đấu trường Côlidê xây dựng nhằm mục đích gì?
- Em có nhận xét gì về tổng thể kiến trúc, kết cấu, chất liệu của đấu trường?
- Nét đặc trưng kiến trúc Rô ma là gì? Nó có điểm gì khác với kiến trúc Hi Lạp?
Sau khi Hs thảo luận, trình bày, Gv lần lượt trả lời các câu hỏi, dùng kiến thức kiến trúc miêu tả đấu trường Côlidê
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng: 
	Cung cấp cho Hs nét đặc trưng của kiến trúc Rôma: đó là thường xây dựng các đền đài, cầu máng dẫn nước, đấu trường... oai nghiêm, đồ sộ, hoàng tráng thiết thực nhưng không mềm mại, không tinh tế như kiến trúc Hi Lạp. Công trình phong cách hùng vĩ nhờ kích thước to lớn và không gian rộng lớn. Nghệ thuật kiến trúc Rôma mượn đầu cột Hi Lạp nhưng từ đó họ phát minh ra loại vòm thùng hoặc dãy vòm liên tục như mái hầm có thể che khoảng không rất rộng, hoặc kiểu vòm nóc giống như một chiếc bát úp.
+ Giáo dục:
	Qua mục đích sử dụng đấu trường Rôma: đó là các trò chơi giải trí tạo cảm giác mạnh, lấy trận đấu sinh tử giữa mãnh thú với mãnh thú, mãnh thú với người, người với người trong đó người nô lệ được đưa ra làm trò vui điều khiển cho quý tộc, giáo dục cho các em thái độ lên án phê phán quý tộc chủ nô đồng thời cảm thương cho số phận người nô lệ.
Qua phân tích nghệ thuật kiến trúc, giáo dục cho Hs sự sáng tạo lớn trong nghệ thuật để tạo thành nét riêng.
+ Phát triển:
Phát triển trí tưởng tượng, quan sát, đánh giá, bình luận tác phẩm nghệ thuật.
Phát triển kỹ năng so sánh, nghệ thuật Hi Lạp và Rôma để đưa ra đánh giá.
Phát triển kỹ năng khai thác tranh ảnh.
III. Kết luận:
	Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong một bài học lịch sử, cụ thể là bài Các quốc gia cổ đại Phương Tây Hi lạp và Rôma (tiết 3) nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử, hấp dẫn học sinh, lôi kéo các em tham gia tích cực vào xây dựng bài. Đây là phương pháp tốt để đánh giá khả năng độc lập nhận thức của HS trong tiết học trên lớp, học tập ở nhà, đồng thời đánh giá khả năng vận dụng kiến thức liên môn trong học tập của các em.
Trong bài sử dụng nhiều kiến thức, phương pháp của các lĩnh vực: toán học, vật lí, địa lí, văn học và thiên văn học, nghệ thuật. Để sử dụng hiệu quả những kiến thức liên môn đó GV cần kết hợp nhiều phương pháp trong dạy học lịch sử như: xây dựng tình huống có vấn đề, tường thuật, miêu tả, đặt câu hỏi tổng hợp, câu hỏi gợi mở, khai thác tranh ảnh, hoạt động nhóm...
Không thể có một phương pháp dạy học nào là tối ưu trong dạy học nói chung, trong dạy học lịch sử nói riêng. Vì vậy Gv phải là nhà biên kịch đồng thời là diễn viên thật sinh động, sáng tạo trong một tiết dạy học lịch sử. Trong đó đặc biệt khai thác nguyên tắc dạy học liên môn sẽ góp phần đạt hiệu quả bài học cao, Gv trở thành người tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của Hs, Hs chính là người chủ động và độc lập trong nhận thức.
Song điều lưu ý cho Gv đó là: không phải bài học nào cũng áp dụng được nguyên tắc dạy học liên môn, mà chỉ phù hợp với dạng bài về văn hoá, kinh tế, ôn tập, tổng kết. Gv cần xác định kiểu bài để trong quá trình thiết kế giáo án, chú ý vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong thiết kế giáo án, chuẩn bị tốt nhất cho một tiết học lịch sử đạt hiệu quả cao.
Đề xuất kiến nghị:
- Phía giáo viên: Nên tự học tập, tự tích luỹ chuyên môn để nâng cao mở rộng kho kiến thức của chính mình. Để vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn không chỉ có nắm chắc bộ môn lịch sử mà còn phải nắm vững chắc kiến thức nhiều môn học khác, biết tìm ra mối liên hệ giữa lịch sử với các bộ môn khác. Để tích luỹ chuyên môn đạt hiệu quả cao, yếu tố quan trọng là GV tự học tập song đồng thời phải trao đổi với đồng nghiệp, với GV bộ môn khác để củng cố lại kiến thức liên môn.
- Phía học sinh: Tích cực tìm kiếm thông tin bài học trước khi đến lớp, đặc biệt luôn phải chủ động trong tiết học, không được thụ động trong học tập, học tập phải có hệ thống, tìm ra mối liên hệ giữa các bộ môn.
- Phía nhà trường: Tạo điều kiện để xây dựng hoàn chỉnh phòng chuyên môn bộ môn để cung cấp đồ dùng trực quan cần thiết, đầu tư nhiều hơn vào phòng thư viện của trường để cung cấp đủ tư liệu cần thiết cho Gv dạy học lịch sử.
- Phía sở GD-ĐT: Nên tổ chức nhiều hơn nữa các hội thảo nghiên cứu lịch sử để Gv môn Lịch sử có cơ hội trao đổi những bài dạy khó, những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình trực tiếp dạy học. Đồng thời có thể đưa ra tập san về những sáng kiến kinh nghiệm đạt chất lượng, mang giá trị thực tiễn cao và những giáo án mẫu về các bài dạy khó qua từng năm, cho GV lịch sử trong toàn tỉnh được học tập.

File đính kèm:

  • docSKKN_van_dung_day_hoc_lien_mon_dat_bac_4.doc
Sáng Kiến Liên Quan