Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn Toán Lớp 9

Bộ môn toán trong nhà trường THCS đặc biệt là chương trình toán 9 có nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh những kiến thức , kĩ năng cơ bản nhất, những phương pháp tư duy cần thiết để hoàn chỉnh bậc học. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi người học phải tích cực , sáng tạo bởi: “Tích cực hoá hoạt động của học sinh, khơi dậy năng lực tự học của học sinh.Nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin hứng thú cho học sinh”. Để đạt được điều đó đòi hỏi người giáo viên phải thể hiện rõ phương pháp dạy học mới. Phương pháp của người thầy rất quan trọng, có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập toán, khơi dạy và phát huy năng lực hoạt động nhận thức độc lập, năng lực tự học của học sinh.

doc28 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3636 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn Toán Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òng với lời giải của mình, mà không tìm lời giải khác, không mở rộng khai thác phát triển, sáng tạo bài toán nên không phát huy được hết tính tích cực, độc lập , sáng tạo của bản thân,
Đặc biệt trong môn hình học nhiều em ngại và sợ làm bài tập hình vì rất kém trong vẽ hình, không nhìn thấy các mối quan hệ hình học, không biết suy luận hình học, sử dụng dụng cụ hình học còn yếu...do vậy chưa phát huy được hÕt tÝnh tÝch cùc, s¸ng t¹o dẫn đến việc các em còn lúng túng trong khi học và làm bài tập. 
*Về phía giáo viên:
Giáo viên phải nắm vững nội dung yêu cầu của chương trình, phạm vi,mức độ kiến thức, xu hướng thời đại.
Giáo viên phải có quá trình tự học nghiêm t úc , phải biết hai ,ba  để dạy một. Giáo viên phải bám sát phương pháp đặc trưng của bộ môn.
Giáo viên đôi khi chưa coi trọng yếu tố trực quan trong dạy hình học( hình vẽ chưa hấp dẫn), sử dụng công cụ hình học chưa thường xuyên, khoa học, ít bồi dưỡng năng lực suy diễn.
Nói chung phương pháp dạy của thày quyết định cách thức học tập và nghiên cứu của trò.
Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để thu hút, huy động được toàn bộ các đối tượng học sinh trong lớp có hứng thú say mê và nắm vững phương pháp khi học và giải bài tập toán ?
Trước thực trạng trên đòi hỏi phải có các giải pháp trong phương pháp dạy và học sao cho phù hợp.
II.2.2 Biện pháp tiến hành
 Xuất phát từ tình hình thực tế điều tra và giảng dạy trực tiếp tôi thấy sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ các phương pháp dạy truyền thống góp phần đổi mới phương pháp dạy học rất có hiệu quả . Những biện pháp tôi đã làm khi dạy học sinh lớp 9 như sau:
Biện pháp thứ nhất: Khi học lý thuyết
Để việc cung cấp kiến thức lý thuyết được nhẹ nhàng mà học sinh hứng thú thì giáo viên cần phân loại theo kiểu bài hình thành định lý hay khái niệm để lựa chọn phương pháp dạy phù hợp.
Trong tiết dạy khái niệm có thể bắt đầu bằng việc dẫn dắt đến khái niệm mới. Làm thế nào để học sinh tiếp thu khái niệm mới một cách tự nhiên, hứng thú để các em tự mình khai thác và tìm tòi kiến thức mới. 
Ví dụ: Khi dạy bài Hàm số bậc nhất, để xây dựng khái niệm hàm số bậc nhất , tôi đưa ra nội dung của bài toán dưới dạng sơ đồ sau: 
Có thể đi đến khái niệm mới hoặc định lý bằng quá trình phân tích các ví dụ cụ thể rút ra đặc điểm bản chất của từng ví dụ sau đó dùng quá trình tổng hợp để rút ra đặc điểm chung của các ví dụ và khái quát lên thành định nghĩa hay dự đoán được định lý. Trong quá trình dẫn dắt để học sinh tìm ra khái niệm mới hoặc định lý thì giáo viên cần có hệ thống câu hỏi gợi mở để học sinh tìm ra kiến thức mới .
VÝ dô: Khi dạy bài góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung : Để đưa ra được kết luận góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung có số đo bằng số đo cung bị chắn, tôi cho học sinh đo góc và cung bị chắn . Học sinh tiến hành đo và thông báo kết quả, sau đó giáo viên cho học sinh quan sát trên màn hình cách đo và kết quả của cô làm thông qua lập trình mô phỏng để kiểm chứng. Khi đó cả lớp cùng quan sát được từng thao tác và số đo độ của góc một cách rõ dàng, chính xác , đẹp. Giáo viên có thể trình chiếu lại thao tác nào cần lưu ý để học sinh quan sát lại.
VÝ dô: Khi dạy bài Hình nón: Để đưa ra công thức thể tích hình nón liên quan đến thể tích hình trụ đã học giáo viên cho học sinh quan sát trên màn hình cách làm thí nghiệm và kết quả thu được thông qua lập trình mô phỏng .Học sinh thấy ngay đựơc thể tích hình nón bằng thể tích hình trụ có cùng chiều cao và bán kính đáy .Giáo viên có thể trình bày nhiều lần để học sinh quan sát hoặc có thể dừng lại ở bất kỳ thời điểm nào để phân tích hoặc nhấn mạnh khắc sâu cho học sinh.Công nghệ thông tin tạo được hứng thú cho học sinh cuốn hút được học sinh tập trung vào bài học.
Ví dụ: Khi học cung chứa góc, việc khó đối với học sinh là vẽ cung chứa góc.Tôi đã dùng lập trình mô phỏng các bước tiến hành thao tác vẽ cho các em quan sát, có thể dừng lại ở những vấn đề cần khắc sâu cho học sinh, từ đó các em cảm thấy hứng thú và việc vẽ không còn khó khăn nữa.
 Như vậy khi dạy học lý thuyết cần chú ý những điểm sau:
Giáo viên hãy đặt vị trí cuả mình vào vị trí của học sinh để hiểu các em bởi đôi khi có những kiến thức giáo viên cứ nghĩ là học sinh đã hiểu và biết rồi.Giáo viên chọn câu hỏi hợp lý có sức thu hút học sinh.
Tạo tình huống có vấn đề để học sinh có nhu cầu tìm tòi nghiên cứu.
Khai thác ngay câu trả lời sai của học sinh để sửa chữa, uốn nắn các em kịp thời.
Phát hiện và vận dụng kiến thức mới để củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Biện pháp thứ hai: Khi giải bài tập
 Giải bài tập toán trong học tập bao giờ cũng được tiến hành một cách khoa học.Trước khi giải bài tập toán các em phải đọc kỹ đề bài, sau đó xác định yêu cầu của bài toán rồi vạch ra phương hướng giải.Thưc hiện từng bước để đi đến một kết quả cuối cùng và trả lời.Sau khi đã giải xong nên tìm xem còn cách giải nào nữa không, nên chọn cách giải ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Nói chung một bài tập toán khi giải thường gồm 4 bước:
 Bước1:Tìm hiểu nội dung bài toán:
 Bước 2: Xây dựng chương trình giải:
Bước 3: Thực hiện chương trình giải:
Bước4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải:
 Xuất phát từ tình hình thực tế điều tra và giảng dạy trực tiếp,từ những phân tích và nhận định trên tôi đã áp dụng vào một số dạng bài tập toán líp 9 trong khi dạy với hy vọng tìm được biện pháp giúp các em giải bài tập toán líp 9 tốt hơn , đặc biệt với môn hình học . Tôi thấy: 
Công nghệ thông tin giúp cho giáo viên có nhiều cơ hội để truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách trực quan sinh động thông qua các lập trình mô phỏng chính xác các thao tác vẽ hình, chuẩn xác theo các dữ liệu của đề bài đưa ra. Khi chưa có công nghệ thông tin , việc dạy hình học THCS gặp rất nhiều bất cập ví dụ để vẽ độ dài đoạn thẳng 2 cm thì giáo viên thường phải quy ước nhưng nay thì giáo viên làm việc đó trên màn hình một cách đơn giản. 
Nhờ có công nghệ thông tin giáo viên có nhiều điều kiện để rèn kỹ năng cho học sinh ( các lập trình mô phỏng) giáo viên có thể trình bày nhiều lần để học sinh quan sát hoặc có thể dừng lại ở bất kỳ thời điểm nào để phân tích hoặc nhấn mạnh khắc sâu cho học sinh.
 Công nghệ thông tin giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian ghi bảng, vẽ hình.
 Công nghệ thông tin tạo được hứng thú cho học sinh cuốn hút được học sinh tập trung vào bài học.
Đối với những bài tập liên quan đến “ quỹ tích ” Tôi dạy học sinh tìm tòi lời giải bằng cách sử dụng đặc tính ưu việt của công nghệ thông tin (phần mềm hỗ trợ toán học như Violet,Geosketchpad ,Mathtype,Adobflashplayer ) kết hợp với các phương pháp truyền thống một cách phù hợp vì các phần mềm này có thể mô phỏng các hình ảnh mà học sinh khó hình dung ,tưởng tượng ra được với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học,tạo hứng thú cho học sinh thông qua các hoạt động sau: 
 Bài toán: Cho đường tròn đường kính AB cố định. M là một điểm chạy trên đường tròn. Trên tia đối của tia MA lấy điểm I sao cho
 MI =2MB.
Tìm tập hợp các điểm I nói trên.
 Các hoạt động
 Nội dung
 HĐ1: Xác định dạng toán
HĐ2:Xác định mục đích cần tìm
HĐ3: Phần thuận:
*Khai thác tính chất điểm I
* Dự đoán quỹ tích của I (phát hiện quỹ tích cơ bản khi cho M di chuyển kéo theo I di chuyển)(GV chiếu trên màn hình Slide khi cho M di chuyển kéo theo I di chuyển)
*Phát hiện hình H mà IH
(GV chiếu trên màn hình Slide Điểm I thuộc 2 cung chứa góc 26034’
Am’B 
dựng trên đoạn thẳng AB là và
Am’B
*Giới hạn: (GV chiếu trên màn hình điểm I di chuyển đến vị trí trùng với điểm A1 hoặc A2)
HĐ4: Phần đảo
Dựng lại hình phần thuận, chứng minh tính chất.
HĐ5: Kết luận quỹ tích.
HĐ6: Mở rộng bài toán
Tìm vị trí của điểm M trên cung lớn AB để chu vi tam giác AMB lớn nhất.)(GV chiếu trên màn hình Slide khi cho M di chuyển trên cung lớn AB để nhận xét chu vi tam giác AMB )
·
A
·
·
·
·
·
B
M
I
I’
M’
A1
A2
m
m’
Dạng toán tím tập hợp điểm
Tìm tập hợp điểm I Tìm một hình H gồm các điểm thoả mãn tính chất:
+I tia đối của tia MA
+MI = 2MB
*Phát hiện H mà IH
từ giả thiết có: BMAI
AIB 
AIB 
, tgAIB = có giá trị không đổi.
 =26034’
AIB
*A ,B cố định ,M di chuyển kéo theo I di chuyển nhưng luôn có góc
 =26034’ ,I thuộc cung chứa góc 26034’.
*I chuyển động luôn nhìn đoạn thẳng AB cố định dưới góc26034’ không đổi.
Điểm I thuộc 2 cung chứa góc 26034’
Am’B 
dựng trên đoạn thẳng AB là và
Am’B
* Do M º A có cát tuyến AM trở thành tiếp tuyến A1AA2.
Điểm I º A1 hoặc A2.
Điểm I chỉ thuộc hai cung A1mB và A2m’B.
Lấy điểm I’ bất kì thuộc một trong hai cung A1mB và A2m’B có IA cắt đường tròn đường kính AB tại điểm M’.
* Trong tam giác vuông BM’I’ có 
tg 
=> M’I’ = 2M’B
* Quỹ tích các điểm I là hai cung A1mB và A2m’B chứa góc 26034’ dựng trên đoạn thẳng AB.
(A1A2 AB tại A)
Với những bài tập vận dụng này đã giúp học sinh phát triển tư duy, óc sáng tạo tìm tới phương pháp giải bài toán nhanh hơn, thông minh hơn. Giáo viên hãy tác động đến từng đối tượng học sinh sao cho phù hợp như với học sinh trung bình cần gợi ý tỉ mỉ, học sinh khá giỏi nêu ra những nét cơ bản hướng dẫn giải theo con đường ngắn nhất.Có như vậy học sinh sẽ hoạt động tích cực hơn, phát huy được tư duy trí tuệ của mình.
Tổ chức được nhiều hoạt động cá nhân cũng như hoạt động tập thể, trò chơi, hấp dẫn học sinh. Hoạt động học tập như ‘‘Trò chơi tiếp sức’’ ,‘‘Trắc nghiệm ’’- học mà vui- vui để học, làm cho việc học toán trở nên nhẹ nhàng, lý thú mà lại khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy một cách hiệu quả ).
Ví dụ: Khi học xong lí thuyết ,giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để củng cố lí thuyết thông qua các bài tập trắc nghiệm dưới hình thức sau:
Khi giải bài tập cần chú ý những điểm sau: 
Giáo viên nên cho học sinh nhắc lại kiến thức đã học và tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức với nhau. 
Chọn nội dung bài tập, tổng hợp liên quan đến nhiều kiến thức để có điều kiện khắc sâu kiến thec đã vận dụng, phát triển năng lực tư duy cần thiết cho giải toán. 
Hãy để học sinh có thời gian làm quen với bài toán để cùng với học sinh nghiên cứu tìm tòi lời giải của bài toán để học sinh có hứng thú, tìm thấy niềm vui khi tự mình tìm được chìa khóa của lời giải . 
Trên đây là một số dạng bài tập mµ t«i ®· thùc nghiÖm , tất nhiên không chỉ có những bài tập đó mà còn có nhiều dạng bài tập khác trong chương trình mà tôi đã và đang thực hiện khi giảng dạy trong từng tiết học để giúp học sinh có cách giải bài toán chính xác và ngắn gọn, sáng tạo nhất. 
Tóm lại: việc sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tốt cho cách dạy học truyền thống , tạo được sự cân bằng giữa việc sử dụng công nghệ với các hoạt động bình thường khác của lớp, khuyến khích học sinh, thảo luận thông qua các slide, phát huy được tính tích cực của học sinh , tạo được sự giao tiếp thày – trò trong khi trình chiếu máy tính; Giúp học sinh tiếp thu các khái niệm phức tạp tốt hơn cách dạy học khác, góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn , nâng cao chất lượng giáo dục.
II.3- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu
II.3.1- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận :Nghiên cứu tài liệu, sách hướng dẫn giảng dạy, sách bài soạn, sách giáo khoa, hướng dẫn và phát triển đại sốvà hình học cũng như những phần mềm hỗ trợ toán học của công nghệ thông tin...
Phương pháp:Phát hiện và giải quyết vấn đề, vấn đáp,luyện tập, hoạt động hợp tác nhóm. 
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra thực nghiệm khảo sát kết quả học tập của học sinh 
Thực nghiệm giảng dạy: Tiến hành thực nghiệm ngay trong các tiết học, rút kinh nghiệm giờ dạy của chính bản thân.
Điều tra đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi thực nghiệm giảng dạy.
Trao đổi ý kiến, thảo luận với đồng nghiệp ,tổ chuyên môn về những băn khoăn vướng mắc hay vấn đề phức tạp khi ứng dụng công nghệ thông tin mà bản thân chưa giải quyết được để tìm ra những điểm cần khắc phục.
Tổng kết kinh nghiệm: Sau khi tìm được những ưu điểm, nhược điểm của giờ dạy qua thể hiện một giờ, đặt ra hệ thống câu hỏi để học sinh suy luận, phát hiện rồi từ đó nhận xét đánh giá việc hiểu bài và vận dụng của học sinh để đưa ra việcđiều chỉnh cách dạy, học của giáo viên và học sinh. 
II.3.2- Kết quả nghiên cứu:
 + Sau khi nghiên cứu xây dựng sáng kiến này ,tôi đã sử dụng công nghệ thông tin làm phương tiện hỗ trợ trong quá trình giảng dạy trực tiếp qua những tiết học để giáo viên cùng học sinh vận dụng vào từng dạng bài cho phù hợp của một năm học lớp 9 - THCS nhằm giúp học sinh có được phương pháp học toán khoa học chính xác , ngắn gọn và sáng tạo nhất .
Tôi thấy : Công nghệ thông tin đã hỗ trợ việc dạy học như: 
Trình bày chính xác kiến thức, kênh chữ, kênh hình rõ ràng và đẹp mắt .
Hình vẽ chuẩn xác đặc biệt với bộ môn Hình học.
Đưa lên màn hình nội dung phù hợp, đúng lúc, khả năng chuyển đổi hình ảnh nhanh chóng, sinh động.
Học sinh có thể ghi chép bài học rõ ràng, hệ thống .
Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giao công việc cho học sinh về làm ở nhà để các em tự khám phá, tự giải quyết, góp phần nâng cao năng lực ‘‘tự học’’, nhờ thế làm tăng cường tính tự học và học tập một cách độc lập của học sinh.
Tiết kiệm được nhiều thời gian khi truyền đạt lý thuyếtcho học sinh , nhờ thế mà thời gian luyện tập, vận dụng kiến thức được nâng lên, kiến thức khắc sâu hơn.
Các em hứng thú hơn trong học tập, tiếp thu nhanh hơn, năng động hơn, luyện tập được nhiều hơn, khắc sâu được kiến thức , nâng cao năng lực tự học, phát triển tư duy và kỹ năng vận dụng kiến thức được nâng lên rõ rệt so với cách dạy truyền thống. Tổ chức được nhiều hoạt động cá nhân cũng như hoạt động tập thể, trò chơi, hấp dẫn học sinh.số học sinh nắm được phương pháp học và giải bài tập toán tăng lên rõ rệt.
 Tôi tiến hành khảo sát chất lượng bằng cách đưa ra ba bài tập ở dạng khác nhau để học sinh làm. Kết quả thu được như sau: 
35,8% học sinh hoàn thành xuất sắc bài tập có tính sáng tạo,biết hướng mở rộng và phát triển bài toán. 
46,3% học sinh làm hết bài tập và nắm vững phương pháp giải mỗi dạng bài.
17,9 % học sinh làm được 2/3 số bài tập và lập luận chưa chặt chẽ. 
Từ những tìm hiểu sâu sắc về hình thức, cách học tập của học sinh khi học SGK toán 9 ở nhà cũng như ở lớp, tôi đã tạo cho học sinh: 
Hứng thú học tập và yêu thích bộ môn,làm quen và sử dụng được một số phần mềm hỗ trợ toán học đơn giản.
Hình thành thói quen học tập tích cực, tự giác sáng tạo
Tuy còn 1 số hạn chế như sau: Trong lớp còn 1 số ít học sinh chưa thực sự tích cực học tập, có thể do hoàn cảnh gia đình không có điều kiện.
Thời gian tiết học chưa đáp ứng để quan tâm đến từng học sinh giúp đỡ uốn nắn các em kịp thời. Do vậy chất lượng của 1 số ít em còn chưa cao.
Kết quả cuối năm đạt được như sau:
Môn Toán
Lớp 9A
Loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
41,0%
38,5%
20,5%
0
0
Trong đó có:02 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện.
 01 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh bộ môn toán.
 PhÇn III
 PhÇn kÕt luËn, kiÕn nghÞ
§èi víi c«ng t¸c gi¶ng d¹y t«i thÊy ®æi míi ph­¬ng ph¸p d¹y học là cần thiết và phải thường xuyên. Mäi ph­¬ng ph¸p cña gi¸o viªn ®Òu nh»m môc ®Ých n©ng cao chÊt l­îng bé m«n. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học còn gặp nhiều khó khăn nhưng không phải là không thực hiện đựơc. 
Trong qu¸ tr×nh lµm s¸ng kiÕn t«i rót ®­îc mét sè vÊn ®Ò sau:
Về phía học sinh:
Mỗi học sinh cần rèn cho mình phương pháp học chủ động ,tích cực.
Trong lớp cần chú ý nghe giảng,chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp.
Chuẩn bị những kiến thức có liên quan đến bài học. Phân tích, khái quát kiến thức để nhận biết đặc điểm của từng loại, từng dạng bài.Các em cần được thực hành làm các bài tập áp dụng ngay sau khi học lý thuyết để rèn kỹ năng.
Về phía giáo viên:
 Ng­êi thÇy ph¶i bao qu¸t ®­îc toµn bé kiÕn thøc c¬ b¶n cña ch­¬ng tr×nh m×nh d¹y, dÉn d¾t c¸c em tõng b­íc lµm næi bËt ®­îc kiÕn thøc träng t©m cña mçi bµi, c¶ gi¸o viªn vµ häc sinh cÇn ph¶i linh ho¹t s¸ng t¹o tïy theo ®Æc ®iÓm cña tõng bµi.Giáo án điện tử chỉ là phương tiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học cho nên không nhất thiết bài học nào chúng ta cũng thực hiện soạn giảng bằng giáo án điện tử.
 Nhiều bài cần kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin với phương
pháp giảng dạy truyền thống tức là kết hợp ghi bảng với công nghệ phần mềm trong dạy học. Tuỳ theo kiến thức của từng phần, từng bài mà lựa chọn phần mềm sao cho thích hợp, đủ và đúng lúc phù hợp với nội dung kiến thức của bài,Tuy nhiên giáo viên cần lưu ý: Để có những Side có chất lượng cần thiết kế cẩn thận và hợp lí trên những ý tưởng sư phạm của giáo viên .Trong các Side nên tận dụng hình, biểu
 tượng kết hợp với chữ, chữ càng ít càng tốt vì chữ phải đọc còn hình
 tượng tốt có thể nhìn là hiểu ngay.
Giáo viên phải biết kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền thống.
Nếu làm tốt ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy theo tôi việc dạy học đạt hiệu quả cao hơn , học sinh được tiếp cận với bài dạy tốt của các thầy cô có kinh nghiệm .Các em hứng thú hơn trong học tập, tiếp thu nhanh hơn, năng động hơn, luyện tập được nhiều hơn, khắc sâu được kiến thức , nâng cao năng lực tự học, phát triển tư duy và kỹ năng vận dụng kiến thức được nâng lên rõ rệt so với cách dạy truyền thống. 
Gi¸o viªn muèn d¹y tèt bµi d¹y cã hiÖu qu¶ cao ph¶i ®Çu t­ thêi gian cho viÖc chuÈn bÞ néi dung mçi bµi d¹y, ph¶i lµ ng­êi cã kiÕn thøc, cã ph­¬ng ph¸p s­ ph¹m tèt ®Æc biÖt ph¸t triÓn t­ duy s¸ng t¹o ph¶i ®i ®«i víi rÌn luyÖn kü n¨ng, kÞp thêi ph¸t hiÖn nh÷ng kiÕn thøc mµ häc sinh ch­a ch¾c ch¾n ®Ó bæ sung h­íng dÉn c¸c em.
 Gi¸o viªn ph¶i hÕt lßng th­¬ng yªu häc sinh, biÕt ®éng viªn khÝch lÖ, h­ëng øng c¸c em kÞp thêi víi nh÷ng ph¸t huy tèt trong bµi b»ng nhiÒu h×nh thøc kh¸c nhau, lµ tÊm g­ong s¸ng cho häc sinh noi theo.
 Bªn c¹nh sù cè g¾ng phÊn ®Êu kh«ng mÖt mái cña gi¸o viªn th× ®ßi hái häc sinh còng cÇn hîp t¸c mét c¸ch tÝch cùc th× nhiÖm vô míi thµnh c«ng.
 N¨m häc 2009- 2010 t«i ®· ®óc rót ®­îc mét sè kinh nghiÖm t­ qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y vµ häc hái ®ång nghiÖp. Tuy ch­a ®¸p øng hoµn toµn ®iÒu t«i mong muèn, nh­ng còng ®· ®¹t ®­îc kÕt qu¶ nhÊt ®Þnh ®ã lµ häc sinh cña t«i yªu thÝch m«n to¸n h¬n, vµ ®¹t kÕt qu¶ kh¸ giái vÒ bé m«n nhiÒu h¬n.
Trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu vµ thùc nghiÖm ®Ò tµi ch¾c kh«ng tr¸nh khái thiÕu sãt. T«i rÊt mong ®­îc sù gãp ý cña ban gi¸m kh¶o vµ ®ång nghiÖp .
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
 Ng­êi viÕt
 Trần Thị Tuyết Trinh
 PhÇn IV
 Tµi liÖu tham kh¶o, môc lôc.
Tµi liÖu tham kh¶o:
SGK To¸n 9 – Phan §øc ChÝnh – T«n Th©n.
SBT To¸n 9 – T«n Th©n – Ph¹m Gia §øc – NguyÔn Duy ThuËn.
To¸n c¬ b¶n vµ n©ng cao líp 9 – Vò ThÕ Hùu.
Ph­¬ng ph¸p d¹y häc To¸n – NguyÔn B¸ Kim.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ toán học Geometter Sketchpad 4.06, Violet, Microsoft Powrpoint 2003. 
Mét sè tµi liÖu kh¸c.
 MỤC LỤC
 Nội dung Trang
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU: 1
I.1- Lí do chọn đề tài: 1
I.2- Mục đích nghiên cứu: 2
I.3- Thời gian, địa điểm: 3
I.4- Đóng góp về lí luận, thực tiễn: 3
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG: 5
II.1- Chương 1: Tổng quan: 5
II.2- Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu: 6
II.2.1: §iÒu tra c¬ b¶n 6
II.2.2: BiÖn ph¸p tiến hành 8
I.3- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu 19
II.3.1- Phương pháp nghiên cứu 19
II.3.2- Kết quả nghiên cứu 20
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 23
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC 26
PHẦN V: NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG 28
 PHẦN V
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
 ......................................................................................................................
 ......................................................................................................................
 ......................................................................................................................
 .......................................................................................................................
 .......................................................................................................................

File đính kèm:

  • docSKKN - Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ mônToán lớp 9.doc
Sáng Kiến Liên Quan