Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán

Thế giới hiện đại đang biến đổi một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã khiến cho kiến thức nhân loại tăng lên nhanh chóng. Xu thế quốc tế hóa đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Việt Nam cũng đang trên đường toàn cầu hóa. Trong hoàn cảnh như hiện nay, các nhà giáo dục phải gánh một nhiệm vụ quan trọng đó là phải đào tạo ra những con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thực tế. Vì vậy, con người cần phải có một tri thức, một tư duy nhạy bén để nắm bắt và sử dụng những tri thức đó trong cuộc sống hàng ngày. Muốn được như vậy con người cần phải tự học, tự nghiên cứu tìm hiểu những kiến thức. Hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi người giáo viên cần phải tích cực nghiên cứu sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học Toán có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học. Đối với môn Toán thì việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học là một yêu cầu cấp thiết. Nó giúp giáo viên và học sinh hình thành thuật toán, đồng thời góp phần phát triển tư duy cho học sinh. Có những bài toán nếu không có máy tính điện tử hỗ trợ thì việc hình thành kiến thức cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn (như bài toán quĩ tích), tốn rất nhiều thời gian để giải (như bài toán trắc nghiệm), có thể không thể giải được, hoặc không đủ thời gian để giải.

doc26 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 16988 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 được hiện ra trong bài trắc nghiệm ở ngay phía dưới của câu hỏi.
Ngoài Flash, Corel và các chương trình xử lý ảnh, ta cũng có thể vẽ ở bất kì chương trình nào: Sketchpad, Geocabri, Word, v.v nhưng kết quả phải ghi ở dạng ảnh JPEG (bằng cách dùng chức năng chụp hình và ghi ảnh thông qua các phần mềm như Paint, Photoshop,...).
Chẳng hạn với bài tập ví dụ trên, ta chèn thêm hình tam giác vuông ABC vào màn hình trắc nghiệm bằng cách vẽ ở Sketchpad một tam giác vuông, sau đó chụp hình vẽ (nhấn nút PrintScreen), dán (Paste) sang Paint và ghi ở dạng JPEG. Sau đó vào Violet, ở hộp nhập liệu “Ảnh”, ta nhập tên file ảnh JPEG như hình trên, hoặc nhần nút ba chấm “...” để chọn file ảnh đó, nhấn nút “Đồng ý”, ta được màn hình bài tập sau:
	Đối với bài tập nhiều đáp án đúng, ta cũng làm tương tự như đối với bài tập một đáp án đúng và bài tập đúng/sai.
	3.2.2. 2 Phần mềm Geometer/s sketchpad (GSP):
	Geometer/s sketchpad (GSP) là phần mềm được nhập về để phục vụ cho dự án PDL, thuộc chương trình “Tái sáng tạo giáo dục” được kí kết giữa IBM và bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam. Phải nói rằng phần mềm này hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học hình học động, vốn là môn học cần nhiều sự minh họa trực quan sinh động để học sinh dễ tiếp thu (như dạng toán quỹ tích). Ngoài ra GSP còn hỗ trợ đắc lực cho khảo sát và vẽ đồ thị hàm số và một số vấn đề khác của toán học, giúp cho học sinh vẽ hình chính xác trong hình học, phát hiện, dự đoán kết quả của bài toán, đồng thời tạo cho học sinh kĩ năng thiết lập các thuật toán khi giải quyết các vấn đề nào đó.
	1/. Quỹ tích:
	a/. Tạo vết (trace) cho một điểm, một đối tượng khi chuyển động:
	-Nháy chuột chọn điểm hoặc đối tượng sẽ di chuyển và để lại vết 
	-Chọn [Menu]Display Trace Point (hoặc Trace Segment, Ray,...)
 (Sử dụng Erase Traces để xóa vết)
	b/. Chọn màu cho điểm, đối tượng:
	- Chọn điểm hoặc đối tượng
	- Chọn [Menu] Display Color
	- Nháy chuột để chọn màu thích hợp trong bảng màu có sẵn. Khi đó, nếu bạn di chuyển điểm hoặc đối tượng thì sẽ thấy để lại các vết của nó trước đó
	c/. Dựng quỹ tích:
	- Chọn đồng thời điểm hoặc đối tượng thay đổi và điểm sẽ tìm quỹ tích liên kết với điểm di động.
	- [Menu] Construct Locus
	- Quỹ tích của điểm cần tìm sẽ được vẽ
	2/. Các phép biến hình:
	a/. Phép tịnh tiến: Sử dụng Translate trong Menu Transform
	Thao tác: Vectơ tịnh tiến xác định bởi hai điểm (đầu và cuối)
	Bước 1: Chọn vectơ tịnh tiến, chọn hai điểm A và B Transform Mark vector
	Bước 2: Chọn điểm C cần lấy ảnh qua phép tịnh tiến theo vectơ AB.
	Bước 3: chọn lệnh Transform Translate
	b/. Phép quay: Sử dụng Rotate trong menu Transform. Thao tác: 
	Bước 1: Chọn tâm quay
	Bước 2: Chọn hình cần dựng ảnh qua phép quay
	Bước 3: Dựng ảnh của hình chọn: Vào menu Transform menu Rotate xuất hiện hộp thoại nhập giá trị góc quay vào hộp và click chuột vào nút Rotate.
	c/. Phép đối xứng trục: Sử dụng Reflect trong Menu Transform. Thao tác:
	Bước 1: Chọn trục đối xứng là đường thẳng d đã cho
	Thực hiện lệnh Transform Mark Mirro để xác định d là trục đối xứng
	Bước 2: Chọn hình cần dựng ảnh qua trục đối xứng
	Bước 3: Hiển thị ảnh của hình qua phép đối xứng: vào transform Reflect
	3/. Vẽ đồ thị của hàm số: Sử dụng Graph Menu
	Thao tác: 
	- Viết biểu thức của hàm số bằng lệnh:
	+ Vào Graph new functions (gõ biểu thức của hàm số nhờ sử dụng bảng tính, chọn giá trị trong Values, viết hàm số sơ cấp từ mục Functions)
	- Vẽ đồ thị:
	+ Đánh dấu chọn hàm số đã viết trên màn hình
	+ Vẽ đồ thị bằng lệnh Graph Plot Function. Đồ thị hàm số hiện lên màn hình
	4/. Đo đạc và tính toán:
	- Đo độ dài đoạn thẳng: Measure Length
	- Đo khoảng cách hai điểm: Measure Distance
	- Đo khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng: Measure Distance
	- Đo hệ số góc: Measure Slope
	- Đo bán kính, chu vi, diện tích đường tròn (hình tròn): Measure Radius (Circumference, Area)
	- Đo góc: Measure Angle
	- Đo chu vi, diện tích đa giác:
+ Chọn đồng thời các đỉnh của đa giác
+ [Menu] construct Polygon Interior
+ [Menu] Measure Perimete (chu vi)
+ [Menu] Measure Area (diện tích)
	5/. Tạo hiệu ứng trình chiếu như powerpoint bằng nút Hide/ Show (Object):
	- Chọn đối tượng cần che hoặc tái hiện
	- Vào [Menu]Edit action buttons Hide / show
	- Xuất hiện nút Hide Object (che đối tượng) hoặc Hide Captions (che khung văn bản)
	- Nháy nút mũi tên và nháy tiếp nút Hide Object thì đối tượng bị che, đồng thời nút này bị thay thế bởi nút Show Object , nếu nháy lại vào nút Show Object thì đối tượng sẽ tái hiện. Tương tự, nếu muốn che khung văn bản thì nháy nút Hide Caption, khi đó đối tượng bị che chỉ còn dòng chú thích.
Đối với một trang trình chiếu có rất nhiều đối tượng xuất hiện lần lượt, khi thực hiện như trên sẽ dễ bị nhầm lẫn giữa đối tượng này với đối tượng khác. Vì vậy, chúng ta cần sắp xếp chúng theo thứ tự xuất hiện và đặt tên chính xác cho các nút lệnh ẩn / hiện của các đối tượng bằng cách:
	Nhấp chuột phải vào nút lệnh Hide Object Label Action button nhập tên nhãn OK
Khi sử dụng phần mềm GSP phiên bản 4.07, tôi thấy khó khăn nhất là việc đánh dấu góc. Việc làm đó chiếm gần nửa thời gian vẽ hình. Nhưng hiện nay vấn đề đó không còn mất thời gian nữa khi sử dụng GSP phiên bản 5.0. Với phiên bản 5.0 thì giao diện của nó đẹp mắt hơn, sử dụng dễ hơn và nhanh chóng hơn. 
	Bên cạnh việc ứng dụng các phần mềm Microsoft Powerpoint, Geometer/s sketchpad, Mathtype, ta còn có thể ứng dụng một số phần mềm khác trong dạy – học toán như: Cabri, Mathcat...Nhưng thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ trình bày việc ứng dụng các phần mềm cần thiết mà giáo viên có thể sử dụng thường xuyên trong giảng dạy.
	3.3. Khai thác mạng Internet phục vụ dạy học:
Một trong các điều kiện quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả giáo dục và chất lượng giảng dạy môn Toán là tìm kiếm nguồn tư liệu phong phú và phù hợp để bổ sung những nội dung được quy định trong chương trình và sách giáo khoa. Internet–nguồn tư liệu vô tận cho các bài giảng sẽ giúp giáo viên và học sinh đáp ứng được yêu cầu đó .
	a/. Lợi ích từ internet đối với giáo viên:
	- Giáo viên có thể tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học khi tham gia vào các diễn đàn, các câu lạc bộ, hay tìm hiểu các trang Web từ mạng internet như: giaovien.net, vnschool.net, violet.vn, dayhoctructuyen.org, edu.net.vn, diendan3t.net, toanhoctuoitre.nxbgd.com.vn, toantuoitho.nxbgd.vn, 
	- Giáo viên có thể tải các giáo án, bài giảng, tư liệu, đề thi và tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các trang web như: vioet.vn, giaovien.net, edu.net.vn, vnschool.net, thuvienkhoahoc.com, ebook.moet.gov.vn.
	- Qua mạng internet giáo viên có thể tham gia vào các diễn đàn của học sinh, các blog hay trang web của học sinh của mình hay học sinh trên khắp cả nước để tìm hiểu về tâm lý, sở thích của học sinh từ đó có những phương pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao.
	- Giáo viên có thể lập blog hay trang web hay các câu lạc bộ để trao đổi cùng đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm của mình.
 	* Hạn chế:
	- Nhiều giáo viên còn chưa thấy được các lợi ích từ việc khai thác internet, có nhiều người nghĩ rằng internet chỉ là để đọc báo, để giải trí, cũng có người sợ mình không biết cách khai thác mạng, ngại học, ngại tìm hiểu nghiên cứu  để nâng cao trình độ.
	- Nhiều GV chưa có điều kiện để nối mạng internet, cũng có nhiều người bận công việc gia đình không có thời gian nghiên cứu khai thác mạng internet phục vụ công tác dạy học.
	b/. Lợi ích từ internet đối với học sinh:
	Thông qua mạng internet, học sinh có thể trao đổi, học tập kinh nghiệm với các bạn trong cả nước. Học sinh có thể vào các trang web kể trên để tìm tòi các tài liệu liên quan đến toán học, các bài tập cơ bản và nâng cao, các kiến thức liên quan đến lịch sử toán học, các trò chơi ô chữ phát triển trí tuệ, giải toán trên internet (Vi-olympic) 
	3.4. Một số ưu điểm và hạn chế khi “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán”:
	3.4.1. Vấn đề 1: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc soạn giáo án
* Ưu điểm:
	- Giáo án đánh máy có hình thức đẹp, trình bày khoa học, dễ sử dụng khi giảng dạy.
	- Rút ngắn thời gian soạn giáo án do có sử dụng những ưu điểm của phần mềm soạn giáo án ( microsoft Word hay open office), các phần mềm này sẽ tự động hóa một số thủ tục của giáo án theo một mẫu nhất định do người soạn đặt ra : ví dụ như tuần, ngày soạn, ngày dạy, kẻ khung, các mục của giáo án, soạn giáo án bằng máy vi tính làm cho chúng ta có thể chỉnh sửa rất dễ dàng. Ngoài ra phầm mềm còn cho phép chúng ta sưu tầm, lựa chọn  sao chép những ý tưởng, nội dung  hay trong các giáo án cũ của mình, của đồng nghiệp.
	- Có thể lưu trữ đến các năm học sau để bản thân, đồng nghiệp sử dụng tham khảo.
	- Có thể sử dụng để đưa các nội dung cần thiết vào bài giảng điện tử một cách nhanh chóng mà không cần gõ lại.
	- Qua việc soạn giáo án, giáo viên được tìm hiểu, học hỏi  thêm về công nghệ thông tin từ đó nâng cao trình độ tin học của giáo viên góp phần nâng cao phong trào ứng dụng CNTT trong dạy học.
	- Giáo viên có thể dễ dàng đưa vào giáo án những sơ đồ, biểu đồ, tranh, ảnh minh họa. điều mà giáo án viết tay khó có thể làm được.
	*Hạn chế:
	- Nhiều giáo viên còn lúng túng khi sử dụng máy vi tính và các phần mềm văn phòng để soạn giáo án, chưa biết khai thác mạng internet để sưu tầm giáo án, tư liệu phục vụ cho giáo án.
	- Bên cạnh đó cũng có những hạn chế làm giảm hiệu quả dạy học khi sử dụng giáo án bằng máy vi tính: Một số ít giáo viên lợi dụng mạng internet để khai thác một cách tiêu cực giáo án của đồng nghiệp như sao chép y nguyên, không có sự nghiên cứu, không có chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện dạy học của mình. Thậm chí có giáo viên còn nhờ hoặc thuê người soạn giáo án, cốt để có giáo án đối phó với kiểm tra. Những việc làm đó không những không mang lại hiệu quả cho việc dạy học bằng giáo án đánh máy mà còn làm cho người dạy lười không nghiên cứu bài dạy sẽ làm cho tiết dạy đạt hiệu quả thấp.
	3.4.2. Vấn đề 2: Ứng dụng công nghệ thông tin để soạn và dạy giáo án điện tử
	Trước hết, không phải bài nào trong chương trình cũng có thể thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử. Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài học. Việc lựa chọn bài soạn giảng phù hợp  quyết định phần lớn đến thành công của tiết dạy.
	Trong quá trình soạn giáo án điện tử, nhiều giáo viên có thói quen lựa chọn, có phần lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu phức tạp khác nhau trong một slide và cho rằng điều đó sẽ nâng cao chất lượng tiết học, gây hứng thú cho học sinh. Nhưng trong thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy rằng không nên chọn các hiệu ứng quá phức tạp và cầu kì khi chạy các slide. Vì như thế sẽ làm mất sự tập trung chú ý của học sinh vào nội dung bài học, đôi khi làm cho các em quá phấn khích, trầm trồ mà không chú ý đến nội dung và lời nói của giáo viên.
	Do ưu thế của giáo án điện tử nên ngày nay có nhiều trang thông tin cung cấp tư liệu hình ảnh, phim tư liệu...của tất cả các môn học. Khai thác các trang thông tin thông qua mạng Internet là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên giáo viên cần có kĩ năng chọn lọc trong vô số những tư liệu đó những gì phục vụ tốt nhất cho bài giảng, tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh ảnh, phim tư liệu, không cung cấp đủ kiến thức cơ bản cho học sinh, làm loãng nội dung bài học, dễ dẫn đến cháy giáo án. Bên cạnh đó, ở một số chuyên trang về giáo dục còn giới thiệu các giáo án điện tử mẫu, giáo viên nên xem đó là những bài giảng tham khảo, không nên lấy đó làm của mình, đưa vào giảng dạy luôn mà trên cơ sở học hỏi để thiết kế giáo án cho phù hợp với đối tượng học sinh và địa phương mình.
	Tuy giáo án điện tử có nhiều ưu điểm nhưng cũng không thể tránh được những hạn chế nhất định. Một trong những hạn chế của nó là do chạy lần lượt các slide nên không để lại dàn bài như viết bảng. Khi soạn giáo án giáo viên có thể khắc phục hạn chế này bằng cách  tạo một slide dàn ý sau cùng để củng cố bài học. Hoặc giáo viên có thể ghi những nội dung chính (tiêu đề, dàn bài) trên bảng. Một chú ý với giáo viên rằng, dù dạy bằng giáo án điện tử nhưng vẫn phải có sự kết hợp thật hợp lí với bảng phấn. Tránh trường hợp sử dụng giáo án điện tử như là một bảng phụ hay tất cả mọi vấn đề đều được chiếu. Làm như vậy sẽ gây cho học sinh sự nhàm chán, không phát huy được tính tích cực của học sinh. Khi dạy giáo án điện tử, giáo viên phải biết kết hợp với các phương pháp hoạt động nhóm, cho học sinh thực hiện phiếu học tập, trò chơi để tăng khả năng hoạt động độc lập, tư duy sáng tạo của học sinh. Phương tiện kỹ thuật có hiện đại đến đâu chăng nữa thì nó chỉ hỗ trợ cho việc giảng dạy và tạo ra bài giảng hay hơn, sinh động hơn, song nó không là tất cả và không thể thay thế vai trò chủ đạo của người giáo viên trong giờ lên lớp. Để tiết dạy thật sự đạt hiệu quả cao hơn, giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp truyền thống và hiện đại một cách nhuần nhuyễn tất nhiên sẽ đem lại chất lượng và hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy mà không làm mất đi, hoặc sai lệch về mục đích, mục tiêu giảng dạy trong nhà trường.
	Để thiết kế, sử dụng bài giảng hiệu quả thì giáo viên cần:
	- Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy, soạn bài giảng.
	- Bước 2: Xây dựng kịch bản sư phạm cho việc thiết kế bài giảng trên máy.
	- Tập hợp các nội dung cần đưa lên màn chiếu.
	- Xác định thứ tự các nội dung sẽ đưa lên màn chiếu.
	- Lập phương án tạo hiệu ứng cho nội dung trình chiếu.
	- Nội dung có thể đưa lên màn chiếu là:
	+ Những tình huống đặt vấn đề.
	+ Nội dung câu hỏi, hình vẽ hay biểu đồ, bảng tổng hợp kiến thức của chương.
	+ Những bài tập củng cố, bài tập tình huống, bài tập trắc nghiệm, trò chơi...
	+ Những hình vẽ, đoạn Video clip minh hoạ.
	+ Hướng dẫn bài về nhà...
	- Bước 3: Thể hiện kịch bản trên máy vi tính.
	- Bước 4: Xem xét, điều chỉnh, thể hiện thử (chạy thử).
Đây là bước cần thiết để đảm bảo cho tiết dạy hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức. Giáo viên kịp thời chỉnh sửa lại nội dung trình chiếu cho phù hợp nhất.
	4/ Kết quả nghiên cứu vấn đề: 
Lớp
TS
 HS
Đầu năm
TB HKI
Giữa HKII
Trên TB
Dưới TB
Trên TB
Dưới TB
Trên TB
Dưới TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A1
33
23
69,7%
10
30,3%
24
72,7%
9
27,3%
28
84,8%
5
15,2%
8A2
34
25
73,5%
9
26,5%
26
76,5%
8
23,5%
28
82,4%
6
17,6%
8A3
35
20
57,1%
15
42,9%
22
62,9%
13
37,1%
29
82,9%
6
17,1%
8A4
38
33
86,8%
5
13,2%
36
94,7%
2
5,3%
38
100,0%
0
0,0%
C/. KEÁT LUAÄN
Qua thực tế giảng dạy và học tập, được sự giúp đỡ của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp, bản thân tôi đã tiếp thu được nhiều điều bổ ích, thiết thực cho quá trình giảng dạy và công tác. Tôi mạnh dạn chọn đề tài này với mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục toàn ngành trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Qua thực nghiệm tôi thấy đề tài này đã có tác dụng tốt trong việc học tập và giảng dạy của thầy và trò trường THCS Nguyễn Minh Trí. Và tôi sẽ cùng các đồng nghiệp áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào công tác giảng dạy ở trường trong các năm học tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả dạy ở trường mình nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học nói chung.
	1/.Bài học kinh nghiệm:
	Ưu điểm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học Toán giúp cho việc:
	 - Hình thành kiến thức học toán cho học sinh. Thay vì hình thức tiếp thu kiết thức qua bài giảng của thầy giáo hoặc qua tham khảo sách báo học sinh có thể hình thành kiến thức toán bằng hoạt động học tập trong môi trường kích hoạt phần mềm toán trên máy tính điện tử. (Các giác quan được phát huy tăng cường hoạt động do vậy mà giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn)
	- Khả năng minh hoạ sinh động (bằng mô hình trực quan, bằng đồ thị hoá và các hình ảnh chuyển động - hình cơ hoạt . . .) giúp cho học sinh tiếp thu bài nhanh chóng và nhẹ nhàng hơn tiếp thu các những tính chất trừu tượng của các đối tượng toán, các chủ đề khó trong chương trình Toán
	- Ở khâu truyền thụ kiến thức mới. môi trường điện toán giúp người học chóng hiểu nhớ lâu nhờ đặc tính mô hình hoá, biểu đồ hoá, trực quan hoá và hoạt hình (của các phần mềm máy tính) những đặc tính này cho phép tạo ra sự minh họa hoàn hảo cho các nội dung toán học trừu tượng cũng như các chủ đề khó trong chương trình toán.
	- Rèn luyện kĩ năng thực hành, củng cố các kiến thức đã học. Nhiều chương trình về luyện tập thực hành trên máy tính điện tử nhất là các chương trình trắc nghiệm đưa tới cho học sinh một mức độ luyện tập không hạn chế cả về nội dung lẫn thời gian tuỳ tốc độ giải quyết của từng học sinh. Học sinh có thể tự ôn tập và rèn luyện các kĩ năng vận dụng kiến thức đã qua việc hội thoại với máy.
	- Qua các bài tập này học sinh được máy thông báo kết quả câu trả lời máy nêu lí do câu trả lời sai và gợi ý câu trả lời sai cho học sinh câu trả lời đúng thì máy sẽ đưa ra câu hỏi tiếp theo từ dễ cho đến khó dần với tốc độ hỏi đáp tức thì, nội dung vấn đề phong phú đa dạng để tạo nên động lực học tập và nhu cầu nắm vững nhiều kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề.
	- Rèn luyện và phát triển tư duy. Máy tính điện tử cho phép:
	+ Quan sát mô tả phân tích so sánh.
	+ Mò mẫm dự đoán khái quát hoá, tổng quát hoá.
	+ Lập luận suy diễn chứng minh.
	- Các phần mềm dựng hình cơ hoạt có sức hấp dẫn thu hút học sinh ham thích tìm tòi nghiên cứu nhờ khả năng chuyển đổi hình nhanh chóng, tính toán chính xác.
	- Học sinh có thể phát triển tư duy phê phán trong suy luận, dự đoán các tính chất của hình được dựng học sinh dễ dàng kiểm nghiệm lại điều được dự đoán rồi khái quát nêu ra giả thuyết.
	- Trong các phần mềm về đại số nhờ kĩ thuật vẽ đồ thị và biểu đồ khả năng xử lí các phép tính với tốc độ nhanh giúp cho học sinh phát hiện các mối quan hệ nhờ phương tiện kĩ thuật hiện đại quá trình tìm hướng chứng minh được rút ngắn lại. Học tập trong môi trường máy tính học sinh có điều kiện tốt để phát triển tư duy lôgíc đặc biệt là tư duy thuật toán.
	Nhược điểm: 
	-Trong năm học 2010 – 2011 trường THCS Nguyễn Minh Trí chỉ được một bộ đèn chiếu nên không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của giáo viên. 
	- Do mới áp dụng nên thời gian nghiên cứu, sử dụng còn hạn chế
	- Học sinh còn mới mẻ, không được học thường xuyên nên không tránh khỏi việc lúng túng trong việc ghi chép.
	2/.Hướng phổ biến áp dụng đề tài:
	- Đề tài sẽ kiến nghị được áp dụng rộng rãi trong tổ toán của THCS Nguyễn Minh Trí và các bô môn khác trong nhà trường.
- Để có thể khai thác tốt các tính năng còn lại của các phần mềm ứng dụng nói trên, ứng dụng các phần mềm khác như Cabri, Mathcattôi sẽ nghiên cứu tiếp để bài giảng được phong phú hơn.     
- Dự giờ các tiết sử dụng giáo án điện tử ở các trường khác để học hỏi kinh nghiệm
Trong quá trình viết đề tài, do điều kiện về thời gian và năng lực có hạn, đề tài không tránh khỏi những sai sót hạn chế . Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để làm kinh nghiệm quý báu cho bản thân trong quá trình giảng dạy. 
	An Bình, ngày 10 tháng 3 năm 2011
	Người thực hiện
	 	 Nguyễn Anh Kiệt
M UÏ C L UÏ C
	NOÄI DUNG 	TRANG
A/.MỞ ĐẦU	1
	1/.Lí do chọn đề tài	1
	2/.Đối tượng nghiên cứu	1
	3/.Phạm vi nghiên cứu	2
	4/.Phương pháp nghiên cứu	2
B/.NOÄI DUNG	2
	1/.Cơ sở lí luận	2
	2/.Cơ sở thực tiễn	2
	3/.Noäi dung vaán ñeà	3
	3.1 Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án 	4
	3.2 Ứng dụng CNTT trong soạn GAĐT 	5
	3.3 Khai thaùc mạng internet phục vụ dạy học	18
	3.4 Moät soá öu ñieåm vaø haïn cheá	19
	4/.Keát quaû nghieân cöùu	21
C/.KEÁT LUAÄN	22
	1/. Baøi hoïc kinh nghieäm	22
	2/. Höôùng phoå bieán, aùp duïng ñeà taøi	23
MUÏC LUÏC	24
YÙ KIEÁN NHAÄN XEÙT, ÑAÙNH GIAÙ CUÛA HOÄI ÑOÀNG KHOA HOÏC	25
YÙ KIEÁN NHAÄN XEÙT VAØ ÑAÙNH GIAÙ CUÛA HOÄI ÑOÀNG KHOA HOÏC
	I/. HOÄI ÑOÀNG KHOA HOÏC CAÁP TRÖÔØNG:
	II/. HOÄI ÑOÀNG KHOA HOÏC CAÁP CÔ SÔÛ:

File đính kèm:

  • docSKKN toan 2011.doc
Sáng Kiến Liên Quan