Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chương "Mắt. Các dụng cụ quang" - Vật lí 11 cơ bản

1. Giải pháp cũ thường làm:

- Chi tiết giải pháp cũ: Vật lí là môn khoa học thực nghiệm gắn liền với các hiện tượng thực tế trong tự nhiên, trong đời sống. Trong chương trình Vật lý 11 cấp trung học phổ thông, phần quang học đóng vai trò rất quan trọng. Nhờ các nghiên cứu về quang hình học, người ta đã chế tạo ra nhiều dụng cụ quang cần thiết cho khoa học và đời sống. Tuy nhiên trong thực tế dạy học ở trường phổ thông, chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - Vật lí lớp 11 cơ bản chưa được GV đầu tư thời gian nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy, liên hệ thực tế sao cho bài học đạt hiệu quả cao nhất. GV chưa tận dụng và phát huy được vai trò của các thí nghiệm vào việc phát triển nhận thức của HS vì họ cho rằng nội dung bài học dài, trừu tượng, ít liên quan đến kiến thức thi đại học. Chính vì vậy khi giảng dạy nội dung kiến thức liên quan đến các dụng cụ quang giáo viên thường có 03 giải pháp:

 * Giải pháp 01: Giáo viên giảng dạy theo phương pháp thuyết trình: soạn hệ thống câu hỏi, chuẩn bị thí nghiệm minh họa để giảng dạy theo lối truyền thụ kiến thức.

 * Giải pháp 02: Giáo viên phô to phóng to hoặc chụp lại các hình trong sách giáo khoa, các hình ảnh ở ngoài sách giáo khoa nhưng có liên quan đến bài dạy, sau đó trình

chiếu hoặc treo lên bảng để học sinh quan sát.

 * Giải pháp 03: Sử dụng một số phần mềm Vật lý thực hiện thí nghiệm ảo để mô tả cấu tạo của các dụng cụ quang và sự tạo ảnh qua các dụng cụ quang trên máy tính.

(Trong phụ lục 01 có các ví dụ và hình ảnh cụ thể cho từng giải pháp ở trên)

 GV không tổ chức cho HS được lắp ráp mô hình các loại kính, HS không được thao tác, sử dụng trên kính thật để có cơ hội áp dụng những kiến thức các em được học vào việc vận dụng thực tế. Những cố gắng của GV nhìn chung chỉ nhằm truyền đạt đủ các kiến thức trọng tâm mà sách giáo khoa và sách giáo viên đã nhấn mạnh, chú ý cho HS các công thức quan trọng hay dùng khi giải bài tập.

- Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:

 * Ưu điểm: Giáo viên có sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, giờ dạy tương đối sinh động, trực quan.

* Nhược điểm:

+ Giáo viên mất nhiều thời gian trong tiết dạy vào việc diễn giảng, vẽ hình.

+ Chưa hoàn toàn phù hợp với xu thế giáo dục hiện nay là gắn với thực nghiệm, thực tiễn từ đó giúp học sinh chủ động phát hiện kiến thức.

+ Một số giáo viên chấp nhận dạy chay do ngại chuẩn bị đồ dùng trước khi dạy.

Vậy làm thế nào để các kiến thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang” tạo được sự lôi cuốn, gây hứng thú học tập cho HS nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, phát triển kĩ năng thực hành, kĩ năng làm việc theo nhóm có hiệu quả để hình thành kiến thức một cách sâu sắc và chắc chắn?

 

doc54 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chương "Mắt. Các dụng cụ quang" - Vật lí 11 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đảm bảo được thời gian hoạt động trong các góc HT cũng như thời gian trong toàn bộ tiết học.
Một số hình ảnh hoạt động của HS trong giờ học:
Hình 3.7: HS làm việc tại 3 góc và đại diện nhóm lên báo cáo kết quả
2.2. Tiến trình dạy học đối với việc phát triển tư duy của HS
 2.2.1. Phát triển ngôn ngữ nói và viết
 Học tập theo tiến trình dạy học đã soạn thảo đã giúp HS phát triển ngôn ngữ nói thể hiện qua cách trình bày, diễn đạt của HS cụ thể:
 - Thông qua việc thường xuyên trao đổi, thảo luận trong nhóm, trong lớp HS đã tự tin, bạo dạn khi giao tiếp, dám nói ra và bảo vệ ý kiến của mình trước đám đông đồng thời cũng rèn luyện được khả năng suy nghĩ, phản xạ nhanh nhạy khi xử lí tình huống.
 - Khi thảo luận hay khi trình bày bảo vệ ý kiến HS cũng học được các kĩ năng giao tiếp, ứng xử như là biết lựa chọn từ ngữ để diễn đạt khi muốn bác bỏ ý kiến của người khác, biết lắng nghe, có thái độ làm việc hợp tác để giữ cho không khí trong nhóm hoặc trong lớp được ôn hòa, tránh những tranh luận căng thẳng.
 - Rèn luyện cho HS biết cách sử dụng ngôn ngữ vật lí thay vì ngôn ngữ đời thường. Thông qua việc tự khám phá kiến thức và tự điều chỉnh cách diễn đạt của mình sẽ tạo cho HS sự hứng thú và say mê trong học tập đồng thời kiến thức đó được biến thành kiến thức của chính bản thân HS giúp cho việc khắc sâu kiến thức được bền vững hơn.
 Ví dụ: Khi bắt đầu ở góc trải nghiệm thứ nhất để tìm hiểu cấu tạo của kính hiển vi, ban đầu HS diễn đạt như sau: “Kính hiển vi gồm hai thấu kính hội tụ, một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn đặt ngay trước vật cần quan sát, còn thấu kính hội tụ kia có tiêu cự lớn hơn đặt ngay trước mắt, hai thấu kính này được đặt trên cùng một ống kính nên khoảng cách giữa chúng không thay đổi”. Sau khi trải qua đủ các góc, HS đã biết mô tả cấu tạo của kính một cách ngắn gọn, chính xác bằng các thuật ngữ vật lí: “Kính hiển vi là một hệ gồm hai thấu kính: Vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, hai thấu kính được gắn đồng trục, khoảng cách giữa hai kính đó không thay đổi”.
 Mặt khác việc tổ chức dạy học theo tiến trình này còn giúp HS phát triển ngôn ngữ viết thể hiện như: HS biết cách lựa chọn ghi chép những kiến thức nào là cần thiết, quan trọng, biết vẽ sơ đồ tạo ảnh, biết lựa chọn từ ngữ, diễn đạt câu một cách cô đọng, trình bày lôgic và biết tự chỉnh sửa những sai sót; qua các câu trả lời trong PHT và bài kiểm tra thấy HS đã tiến bộ hơn rất nhiều trong việc diễn đạt điều mình hiểu.
 2.2.2. Rèn luyện cho HS các kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy, những hành động nhận thức trong học tập vật lí
 - Trong quá trình học tập theo tiến trình này, buộc HS phải thực hiện các thao tác chân tay (như bố trí dụng cụ thí nghiệm, sử dụng các dụng cụ đo, thực hiện các phép đo), các thao tác tư duy (như phân tích, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa), các hành động nhận thức (như xác định đặc tính bản chất của sự vật, hiện tượng, tìm nguyên nhân, xác định mối quan hệ) cụ thể:
 + HS đã được làm quen với những phép suy luận lí thuyết phức tạp.
 + HS đã biết cách tìm hiểu tác động của từng yếu tố một lên hiện tượng khi có nhiều yếu tố tác động cùng một lúc.
 Ví dụ: HS biết cách khảo sát sự biến đổi phụ thuộc của các đặc tính của ảnh trung gian (qua linh kiện quang học thứ nhất), của ảnh cuối cùng (qua toàn bộ kính) vào các thông số của vật, của kính.
 + HS biết so sánh, đánh giá để rút ra cái phù hợp, cái khả thi với thực tế.
 Ví dụ: Thông qua làm thí nghiệm, quan sát tính chất, kích thước ảnh cuối cùng thu được, HS biết đánh giá để lựa chọn cặp giá trị tiêu cự của vật kính và thị kính từ một số thấu kính cho trước.
 + HS đã thực hiện được các hành động nhận thức (như xác định đặc tính bản chất của sự vật, hiện tượng, tìm nguyên nhân, xác định mối quan hệ)
 Ví dụ: Khi học tập ở góc trải nghiệm bài Kính thiên văn, thông qua các câu hỏi cần nghiên cứu của GV đưa ra để định hướng cho HS, các em đã xác đinh được mối quan hệ giữa các bộ phận, giải thích được vai trò của chúng, vẽ sơ đồ tạo ảnh qua kính để giải thích nguyên tắc hoạt động của kính.
 + HS bước đầu đã có kĩ năng trong việc đề xuất các bước nghiên cứu một đối tượng kĩ thuật đã có sẵn; kĩ năng đề xuất phương án thí nghiệm, thiết kế thí nghiệm đơn giản và tiến hành thí nghiệm.
2.3. Hiệu quả của tiến trình dạy học đối với việc phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của HS
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là HS chưa quen với các PPDH tích cực, hầu như các em đã quen với việc học tập thu động, lười suy nghĩ, ỉ lại vào GV nhưng khi được tiếp xúc, làm quen với PPDH của chúng tôi thì HS rất vui vẻ và hứng thú. Với tiến trình dạy học đã soạn thảo phù hợp với trình độ, năng lực của HS đã góp phần giúp các em phát huy được tính tích cực, tự lực trong học tập. Ban đầu một số HS còn bỡ ngỡ, rụt rè song các em đã hòa nhập rất nhanh vì được học tập trong môi trường thân thiện, cùng một nội dung kiến thức HS được trải qua các phong cách học khác nhau với cách thức khác nhau đã kích thích hứng thú học tập của HS, không gây nhàm chán, HS bị lôi cuốn vào hoạt đông tự lực giải quyết vấn đề nên chất lượng kiến thức và năng lực nhận thức của HS được nâng cao. Việc giải quyết nhiệm vụ ở các góc học tập đa dạng, vừa sức đã giúp các em rèn luyện và nâng cao khả năng làm việc độc lập, tích cực, mặt khác thông qua việc trao đổi, thảo luận trong nhóm tạo cơ hội cho HS được giúp đỡ nhau, sửa chữa những sai lầm bị mắc phải từ đó nâng cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và hiệu quả học tập. 
Từ kết quả thu được ở mỗi giờ học, chúng tôi thấy rằng học tập theo hình thức này HS tiến bộ nhanh, các em ham học hơn, say mê, thích thú khi học môn vật lí, một số HS đã thay đổi cách nhìn, thái độ đối với môn học, trước đó các em cho rằng môn vật lí là môn học khó, khô khan và trừu tượng, các em học tập mang tính chất đối phó cốt để qua được các bài kiểm tra và thi cử nhưng khi được học tập theo PPDH hiện đại này của chúng tôi, HS đã cảm thấy hứng thú, yêu thích môn học hơn, tích cực thực hiện nhiệm vụ, kết quả học tập ở các bài kiểm tra đã có tiến bộ đáng kể, đồng thời các em cũng đã bộc lộ được sự sáng tạo thể hiện qua việc đề xuất giải pháp khi thiết kế (ví dụ như: lựa chọn được giá trị tiêu cự phù hợp của các thấu kính), trả lời câu hỏi trong PHT mà nội dung câu trả lời không có sẵn trong SGK (ví dụ như câu hỏi: “Vì sao phải chọn TKHT có tiêu cự dài làm vật kính và TKHT có tiêu cự ngắn làm thị kính trong kính thiên văn khúc xạ?” ).
Với tiến trình dạy học đã soạn thảo chúng tôi thấy rằng đã tạo được hứng thú và phát huy được tính tích cực, tự chủ, sáng tạo trong nhận thức của HS và đáp ứng được mục đích của đề tài.
3. Đánh giá định lượng
 Để đánh giá định lượng hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo, chúng tôi đã dựa trên kết quả học tập của HS trong quá trình học kết hợp với bài kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS sau mỗi giờ học. Bài kiểm tra viết được tiến hành đồng thời trên hai đối tượng HS (HS lớp đối chứng và HS lớp thực nghiệm). Nội dung bài kiểm tra được chia làm hai phần: trắc nghiệm và tự luận, điểm số được chia đều cho mỗi phần. Phần trắc nghiệm gồm một số câu hỏi ở mức độ nhận biết, đó là những câu hỏi chỉ yêu cầu HS tái hiện lại kiến thức đã học là có thể làm được và một số câu ở mức độ thông hiểu, yêu cầu HS phải hiểu bài chứ không chỉ đơn thuần là học thuộc lòng, học vẹt. Phần tự luận tập trung vào những câu hỏi ở mức độ thông hiểu, vận dụng (ở các cấp độ: bắt chước, tìm tòi, sáng tạo). Dưới đây là bảng phân bố số lượng câu hỏi ở các mức độ khác nhau và số điểm cho mỗi câu:
Bài “Kính hiển vi”
 Mức độ
Đơn vị 
kiến thức
 Nhận biết
 Thông hiểu
 Vận dụng
Tổng điểm
Số câu TN
Điểm
Số câu TL
 Điểm
Số câu TN
Điểm
Số câu TL
Điểm 
Số câu TN
 Điểm
Số câu TL
Điểm
1. Cấu tạo, công dụng của kính
 2
 1
 0
 0
 1
 0,5
 0
 0
 0
 0
 0
 0
 1,5
2. Tính chất của ảnh tạo được qua kính 
 0
 0
 0
 0
 2
 1
1 ý
 0,5
 0
 0
 0
 0
 1,5
3. Cách ngắm chừng
 2
 1
 0
 0
 1
 0,5
1 ý
 0,5
 0
 0
 1 ý
 1,5
 2,5
4. Số bội giác
 0
 0
 0
 0
 2
 1
2 ý
 1
 0
 0
 1
 1 ý
 1
 0,5
 3,5
Tổng điểm
 2
 5
 3
 10
Bài “Kính thiên văn”
 Mức độ
Đơn vị 
kiến thức
 Nhận biết
 Thông hiểu
 Vận dụng
Tổng điểm
Số câu TN
Điểm
Số câu TL
 Điểm
Số câu TN
Điểm
Số câu TL
Điểm 
Số câu TN
 Điểm
Số câu TL
Điểm
1. Cấu tạo, công dụng của kính
 2
 1
 0
 0
 2
 1
 0
 0
 0
 0
 1 ý
 1
 3
2. Tính chất của ảnh tạo được qua kính 
 0
 0
 0
 0
 1
 1
 1 ý
 0,5
 0
 0
 0
 0
 1,5
3. Cách ngắm chừng
 1
 0,5
 0
 0
 2
 1
 1 ý
 0,5
 0
 0
 1 ý 
 1
 3
4. Số bội giác
 1
 0,5
 0
 0
 0
 0
 2 ý
 1
 0
 0
 1
 1
 2,5
Tổng điểm
 2
 5
 3
 10
 * Đề kiểm tra:
ĐỀ KIỂM TRA
(Sau giờ học: Kính hiển vi)
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần 1: Trắc nghiệm (5 điểm)
Câu 1. Chọn câu đúng.
Kính hiển vi gồm vật kính và thị kính là các thấu kính hội tụ có đặc điểm:
A. Vật kính và thị kính có tiêu cự nhỏ, khoảng cách giữa chúng có thể thay đổi được.
B. Vật kính và thị kính có tiêu cự nhỏ, khoảng cách giữa chúng không đổi.
C. Vật kính có tiêu cự lớn, thị kính có tiêu cự nhỏ, khoảng cách giữa chúng có thể thay đổi được.
D. Vật kính có tiêu cự nhỏ, thị kính có tiêu cự lớn, khoảng cách giữa chúng không đổi.
Câu 2. Chọn câu đúng.
Để điều chỉnh kính hiển vi khi ngắm chừng phải
A. thay đổi khoảng cách giữa vật và vật kính bằng cách đưa toàn bộ ống kính lên hay xuống sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
B. thay đổi khoảng cách giữa vật và vật kính bằng cách giữ nguyên toàn bộ ống kính, đưa vật lại gần vật kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
C. thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
D. thay đổi khoảng cách giữa vật và thị kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
Câu 3. Để quan sát ảnh của vật rất nhỏ qua kính hiển vi, người ta phải đặt vật
A. ngoài và rất gần tiêu điểm vật chính của vật kính.
B. trong khoảng từ tiêu điểm vật đến quang tâm của vật kính.
C. tại tiêu điểm vật của vật kính.
D. cách vật kính một đoạn bằng hai lần tiêu cự.
Câu 4. Vật kính của kính hiển vi tạo ảnh có các tính chất nào?
A.Thật, cùng chiều với vật. B. Ảo, ngược chiều với vật.
C.Thật, ngược chiều với vật, lớn hơn vật. D. Ảo, ngược chiều với vật, lớn hơn vật.
Câu 5. Ảnh cuối cùng của vật qua kính hiển vi là:
A. Ảnh ảo, cùng chiều với vật và lớn hơn vật nhiều lần.
B. Ảnh ảo, ngược chiều với vật và lớn hơn vật nhiều lần.
C. Ảnh thật cùng chiều với vật và lớn hơn vật nhiều lần.
D. Ảnh thật, ngược chiều với vật và lớn hơn vật nhiều lần.
Câu 6. Trong trường hợp nào thì góc trông ảnh của vật qua kính hiển vi có trị số không phụ thuộc vị trí đặt mắt sau thị kính?
A. Ngắm chừng ở điểm cực cận.
B. Ngắm chừng ở điểm cực viễn nói chung.
C. Ngắm chừng ở vô cực.
D. Không có (góc trông ảnh luôn phụ thuộc vị trí đặt mắt).
Câu 7. Số bội giác của kính hiển vi khi ngắm chừng ở vô cực có (các) tính chất nào kể sau?
A. Tỉ lệ thuận với tiêu cự vật kính.
B. Tỉ lệ thuận với tiêu cự thị kính.
C. Tỉ lệ thuận với độ dài quang học của kính.
D. Các kết luận A, B, C đều đúng.
Câu 8. Vật kính và thị kính trong kính hiển vi có vai trò:
A. thị kính tạo ra ảnh thật rất lớn của vật cần quan sát, vật kính dùng như một kính lúp để quan sát ảnh nói trên.
B. vật kính tạo ra ảnh thật rất lớn của vật cần quan sát, thị kính dùng như một kính lúp để quan sát ảnh nói trên.
C. vật kính tạo ra ảnh ảo rất lớn của vật cần quan sát và thị kính dùng như một kính lúp để quan sát ảnh ảo nói trên.
D. thị kính tạo ra ảnh ảo rất lớn của vật cần quan sát, vật kính dùng như một kính lúp để quan sát ảnh nói trên.
Câu 9. Trên vành đỡ của kính hiển vi có ghi x10 và x50. Hãy xác định cặp giá trị: Tiêu cự của thị kính và số bội giác của kính khi ngắm chừng ở vô cực?
A. 2,5 cm; 60. B. 0,5 cm; 50. C. 0,5 cm; 500. D. 2,5 cm; 500.
Câu 10. Độ dài quang học của kính hiển vi
A. là khoảng cách giữa vật kính và thị kính.
B. là khoảng cách giữa hai tiêu điểm vật chính của vật kính và thị kính.
C. được tính bằng công thức: .
D. không thay đổi được trong quá trình sử dụng quan sát vật.
Phần 2: Tự luận (5 điểm)
Câu 1 (1đ). Vì sao đối với kính hiển vi tiêu cự của vật kính và thi kính phải nhỏ và tiêu cự của vật kính phải nhỏ hơn tiêu cự của thị kính?
Câu 2 (1đ). Khi lắp đặt mô hình một chiếc kính hiển vi, từ 3 thấu kính hội tụ có tiêu cự lần lượt là:; ; , tại sao ta nên chọn cặp giá trị tiêu cự của vật kính và thị kính là (5cm;7cm) mà không nên chọn cặp (7cm;10cm) hay cặp (5cm;10cm)?
Câu 3 (1đ). Vẽ sơ đồ tạo ảnh qua kính hiển vi khi ngắm chừng ở vô cực? Từ đó xây dựng công thức tính số bội giác trong trường hợp ngắm chừng này?
Câu 4 (2đ). Một kính hiển vi có vật kính với tiêu cự và thị kính với tiêu cự . Hai thấu kính cách nhau 16 cm. Một vật nhỏ AB đặt trước vật kính. Người quan sát có mắt không tật và có khoảng cực cận bằng 24 cm. Mắt người này quan sát ảnh của vật AB ở trạng thái không điều tiết. 
Tính khoảng cách từ vật AB đến vật kính? 
Tính số bội giác của ảnh?
ĐỀ KIỂM TRA
(Sau giờ học: Kính thiên văn)
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần 1: Trắc nghiệm (5 điểm)
Câu 1. Phát biểu nào đúng khi nói về kính thiên văn?
A. Kính thiên văn là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt có tác dụng làm tăng độ phóng đại của những vật ở rất xa.
B. Kính thiên văn là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt có tác dụng làm tăng góc trông ảnh của những vật ở rất xa.
C. Thị kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự dài.
D. Khoảng cách giữa vật kính và thị kính không thể thay đổi được.
Câu 2. Khi điều chỉnh kính thiên văn để chuyển từ ngắm chừng ở vô cực thành ngắm chừng ở cực cận thì khoảng cách giữa vật kính và thị kính
A. không thay đổi.
B. tăng lên. 
C. giảm đi.
D. không đủ cơ sở để xác định.
Câu 3. Chức năng của thị kính ở kính thiên văn là
A. dùng để quan sát vật với vai trò như kính lúp.
B. dùng để quan sát ảnh tạo bởi vật kính với vai trò như một kính lúp.
C. chiếu sáng cho vật cần quan sát.
D. tạo ra một ảnh thật của vật tại tiêu điểm của nó.
Câu 4. Khi ngắm chừng ở vô cực qua kính thiên văn, số bội giác phụ thuộc vào
A. tiêu cự của hai kính và khoảng cách từ tiêu điểm ảnh của vật kính và tiêu điểm vật của thị kính.
B. tiêu cự của vật kính và khoảng cách giữa hai kính.
C. tiêu cự của thị kính và khoảng cách giữa hai kính.
D. tiêu cự của vật kính và thị kính.
Câu 5. Chọn phương án đúng.
Công thức số bội giác của kính thiên văn khúc xạ trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực là
A. . B. . C. . D. . 
Câu 6. Chọn câu đúng.
Kính thiên văn khúc xạ gồm hai thấu kính hội tụ:
A. Vật kính có tiêu cự nhỏ, thị kính có tiêu cự lớn, khoảng cách giữa chúng là cố định.
B. Vật kính có tiêu cự nhỏ, thị kính có tiêu cự lớn, khoảng cách giữa chúng có thể thay đổi được.
C. Vật kính có tiêu cự lớn, thị kính có tiêu cự nhỏ, khoảng cách giữa chúng có thể thay đổi được.
D. Vật kính và thị kính có tiêu cự bằng nhau, khoảng cách giữa chúng cố định.
Câu 7. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào sử dụng kính thiên văn khúc xạ để quan sát rõ vật là đúng?
A. Thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính bằng cách giữ nguyên vật kính, dịch chuyển thị kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
B. Thay đổi khoảng cách giữa vật và vật kính bằng cách dịch chuyển kính so với vật sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
C. Thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính bằng cách giữ nguyên thị kính, dịch chuyển vật kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
D. Dịch chuyển thích hợp cả vật kính và thị kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
Câu 8. Vật ở xa vô cùng khi qua vật kính của kính thiên văn khúc xạ cho ảnh
A. ảo.
B. thật, hiện lên ở tiêu diện vật của vật kính.
C. thật, hiện lên ngoài khoảng tiêu cự của vật kính.
D. thật, hiện lên ở tiêu diện ảnh của vật kính.
Câu 9. Ảnh cuối cùng của vật qua kính thiên văn là:
A. Ảnh ảo, cùng chiều với vật.
B. Ảnh ảo, ngược chiều với vật.
C. Ảnh thật cùng chiều với vật.
D. Ảnh thật, ngược chiều với vật.
Câu 10. Bộ phận có vai trò giống nhau ở kính hiển vi và kính thiên văn là
A. Vật kính.
B. Thị kính.
C. Vật kính của kính hiển vi và thị kính của kính thiên văn.
D. Vật kính của kính thiên văn và thị kính của kính hiển vi.
Phần 2: Tự luận (5 điểm)
Câu 1 (1đ). Giải thích tại sao tiêu cự của vật kính của kính thiên văn phải lớn?
Câu 2 (1đ). Khi lắp đặt mô hình một chiếc kính thiên văn khúc xạ, từ 3 thấu kính hội tụ có tiêu cự lần lượt là:; ; , tại sao ta nên chọn cặp giá trị tiêu cự của vật kính và thị kính là (30cm;5cm) mà không nên chọn cặp (10cm;5cm) hay cặp (30cm;10cm)?
Câu 3 (1đ). Vẽ sơ đồ tạo ảnh qua kính thiên văn khúc xạ trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực? Từ đó xây dựng công thức tính số bội giác trong trường hợp ngắm chừng này?
Câu 4 (2đ). Hãy so sánh kính thiên văn khúc xạ và kính hiển vi về mặt cấu tạo, công dụng, cách điều chỉnh khi ngắm chừng? Tại sao lại có sự khác nhau đó?
 * Kết quả kiểm tra:
Kết quả cho thấy các lớp 11B1 và 11B2 có sự khác nhau rõ rệt. Cụ thể: 
Lớp
Kết quả kiểm tra
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
11B1
20%
35%
40%
5%
0%
11B2
35%
45%
20%
0%
0%
	Tóm lại, qua kết quả phân tích cả bằng định tính và định lượng, chúng tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của HS lớp 11B2 khá hơn lớp 11B1. Điều đó chứng tỏ chất lượng nắm kiến thức của HS lớp 11B2 cao hơn lớp 11B1. Qua đó có thể khẳng định HS học theo tiến trình đã soạn thảo có khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lượng kiến thức bền vững hơn. HS được học sâu, học thoải mái, do đó hiệu quả cao hơn.

File đính kèm:

  • docYKB Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang” – Vật lí 11 cơ b.doc
Sáng Kiến Liên Quan