Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) theo hình thức tranh biện nhằm phát triển năng lực phản biện cho học sinh

Thế giới đang bước vào thời đại 4.0, trong đó giáo dục đóng vai trò là động lực thúc

đẩy cuộc cách mạng này đạt được mục tiêu của nó. Vì vậy,tư duy giáo dục hiện nay

cũng phải thay đổi. Giáo dục không chỉ có sứ mệnh cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ

năng, mà quan trọng là phát triển tư duy và sự sáng tạo cho người học. Chính vì thế,

việc rèn luyện tư duy phản biện và tích cực hóa hoạt động học sinh (HS), được xem là

yêu cầu quan trọng trong tiến trình đổi mới PPDH theo hướng PTNL hiện nay.

Tranh biện (Debate) là một trong những hoạt động lâu đời nhất của nền văn minh.

Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Đức , việc thực hành tranh biện (TB)

được thể hiện rõ ràng không chỉ qua các hoạt động giáo dục (educational debate) mà

còn qua các phương tiện truyền thông (media) và đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã

hội. TB là cuộc trình diễn tổng hợp các kỹ năng: tư duy phản biện, nói trước công chúng,

nghiên cứu, tổ chức sắp xếp, làm việc nhóm, nghe, ghi chép Ngày nay, TB được dùng

như một PPDH tích cực, được người trẻ đón nhận đầy hứng thú. Sử dụng TB trong dạy

học là bước đi đúng đắn để nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện các NL của HS.

Môn Ngữ văn là một trong những bộ môn chính chương trình giáo dục phổ thông

(CTGDPT) hiện nay, với nhiệm vụ hình thành và phát triển các năng lực (NL) cốt lõi

cho người học. Trong đó NL ngôn ngữ là một trong những trọng tâm của môn Ngữ văn.

Hoạt động tranh biện (HĐTB) sẽ là phương pháp lí tưởng trong việc rèn luyện kỹ Nói –

Nghe cho HS.

CTGD môn Ngữ văn mới đã chỉ ra, trọng tâm sẽ tập trung vào ba loại văn bản (VB)

chính đó là: VB văn học, văn bản nghị luận (VBNL) và VB thông tin. Việc tìm tòi, sử

dụng các PHDH tích cực vào dạy học hiện nay, được xem sẽ là bước chuẩn bị tốt để đón

nhận CT và SGK mới. VB Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) là một trong những VBNL

hay, giàu giá trị được đưa vào CT và SGK hiện hành. Ở VB này, tôi nhận thấy có rất nhiều

lợi để rèn luyện các NL cốt lõi mà môn Ngữ văn hướng đến. Tuy nhiên, với đặc trưng là

VBNL trung đại, nên Chiếu cầu hiền khá khô khan, khó hấp dẫn, vì thế GV và HS thường

“cho qua” hoặc dạy học “đối phó” hoặc không khai thác được giá trị ngầm về PPDH của

VB. Từ thực tế đó tôi quyết định lựa chọn đề tài: Tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản

“Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) theo hình thức tranh biện nhằm phát triển năng

lực phản biện cho học sinh.

pdf28 trang | Chia sẻ: minhtam111 | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) theo hình thức tranh biện nhằm phát triển năng lực phản biện cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hì cách lập luận của Chiếu 
cầu hiền cũng khá hiện đại, dễ tiếp nhận. Đặc biệt, qua các luận điểm được đặc ra trong 
VB rất phù hợp để GV rèn luyện kỹ Đọc – viết – Nói – Nghe cho HS. PPDH mà tôi 
triển khai ở đây, nhằm nhấn mạnh đến PP dạy nói – nghe cho HS – một trong những kỹ 
năng còn bị bỏ ngỏ từ trước đến nay. 
2.2.2. Tiến trình tổ chức dạy học VB “Chiếu cầu hiền” theo hình thức TB 
Bước 1: Xác định vấn đề tranh biện: 
Với VB “Chiếu cầu hiền” tôi đã chọn 2 vấn đề để tổ chức cho HS tranh biện: 
- Vấn đề 1: Trước cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà với triều đại Tây Sơn em đồng tình 
hay phản đối? 
- Vấn đề 2: Từ tư tưởng của bài Chiếu theo các em, đối với du học sinh hiện nay nên 
VỀ (Việt Nam) hay Ở (nước ngoài)? 
Với 2 vấn đề này tùy vào đối tượng của HS tôi đã chọn mỗi lớp một vấn đề để TB. 
Bước 2: Giao nhiệm vụ, HS chuẩn bị nghiên cứu về vấn đề tranh biện 
* Yêu cầu về nội dung: 
- Vấn đề 1: Yêu cầu HS tìm hiểu về hoàn cảnh lịch sử, văn hóa Việt Nam vào thời kỳ 
bài Chiếu ra đời. 
- Vấn đề 2: Yêu cầu HS cập nhật tình hình, bối cảnh thực tế thời đại hiện nay. 
 13 
* Yêu cầu về hình thức: Mỗi lớp phân thành 2 nhóm theo yêu cầu ỦNG HỘ và PHẢN 
ĐỐI 
Bước 3: Tiến hành tranh biện: 
* Kịch bản dự kiến vấn đề 1: 
+ Nhóm ủng hộ: Khi Quang Trung – Nguyễn Huệ tấn công ra Bắc, quét sạch thù 
trong giặc ngoài, lập nên triều đại mới gọi là triều đại Tây Sơn. Tuy nhiên các sĩ phu 
Bắc Hà là những trí thức của các triều đại phong kiến trước, đều trưởng thành từ “Cửa 
Khổng sân Trình”, nghĩa là đều nhập tâm lời dạy của Nho gia “trung thần không thờ hai 
chủ”. Hơn nữa, theo quan niệm của họ, triều đại Tây Sơn vốn xuất thân từ nông dân (áo 
vải cờ đào), là “giặc cỏ” vì thế có tâm lí e ngại bất hợp tác cũng là một lẽ tự nhiên thể 
hiện là người có tự trọng, có nhân cách. Các sĩ phu Bắc Hà hầu hết là chưa hiểu biết gì 
về nhà Tây Sơn và vua Quang Trung nên có thái độ dè dặt, ẩn mình là điều rất cần thiết. 
+ Nhóm phản đối: Là hiền tài của quốc gia, thì mỗi sĩ phu Bắc Hà cần hiểu rõ vai trò 
của bản thân là phải phò vua giúp nước, việc làm này thuận theo đạo lí mà Khổng Tử 
đã đề ra. Thuở đất nước còn loạn lạc thì có thể ẩn mình, còn bây giờ triều đại mới đã 
hình thành thì cần có trách nhiệm hợp sức để xây dựng đất nước, triều đại hưng thịnh. 
Nếu cứ thu mình, ở ẩn, bất hợp tác là thái độ của người sống thiếu trách nhiệm, không 
đáng mặt hiền tài. Hơn nữa, triều đại cũ quá mục ruỗng, không đem lại được thái bình 
cho nhân dân, không chống được ngoại xâm liệu như vậy có đáng để trung thành? 
* Kịch bản dự kiến vấn đề 2: 
+ Nhóm ủng hộ: Hiện nay, chảy máu chất xám đang là vấn đề lớn của Việt Nam. Vì 
thế các du học sinh, đã có thời gian học tập, nghiên cứu, tu nghiệp, học hỏi ở nước ngoài 
thì nên dùng những tri thức ấy về góp phần xây dựng phát triển đất nước. Việc làm này 
thể hiện ý thức tự tôn dân tộc của người trẻ, cần được phát huy và lan rộng. Đó cũng là 
trách nhiệm của nhân tài đối với quốc gia dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước trong thời 
đại mới. 
+ Nhóm phản đối: Thực tế hiện nay, du học sinh sau khi học xong thường ở lại nước 
ngoài để tìm kiếm cơ hội lập nghiệp. Có rất nhiều luồng ý kiến phản đối việc này, tuy 
nhiên có rất nhiều du học sinh về nước không thể phát huy được NL. Có rất nhiều lí do 
dẫn đến thực trạng này: cơ chế chính sách, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, thu nhập, 
cơ hội phát triển Do đó việc họ ở lại cũng là một việc bình thường. Bởi họ còn trẻ, 
tìm kiếm cơ hội ở nước ngoài để khẳng định bản thân cũng là một cách thể hiện tinh 
 14 
thần dân tộc. Yêu nước, có trách nhiệm với tổ quốc là dù khi làm việc ở đâu trái tim 
luôn hướng về quê hương, luôn ý thức làm rạng danh đất nước. Chứ không nhất thiết 
phải về hay ở. 
Bước 4: Nhận xét đánh giá: GV căn cứ vào tình hình thực tế HS tranh biện, và đưa 
ra các nhận xét đánh giá theo tinh thần đã nêu ở phần trên. 
Các bước tiến hành này là mang tính demo, tất cả sẽ được tôi minh họa cụ thể vào 
giáo án thực nghiệm ở phần Phụ lục 1. Lưu ý GV khi tổ chức HĐTB cần lựa chọn những 
vấn đề vừa sức, có sự định hướng để HS vận dụng những kiến thức đã học, những kiến 
thức từ thực tế có liên quan để tranh biện. Đặc biệt đánh giá, với thang điểm rõ ràng, 
minh bạch, GV có thể cho HS tự đánh giá lẫn nhau, tạo không khí cởi mở, dân chủ. Khi 
tiến hành TB, GV cần có sự tôn trọng ý kiến và cá tính của HS, dần dần cho sự định 
hướng phù hợp đối với những quan điểm lệch lạc, tránh trường hợp phản đối “phủ đầu” 
làm mất sự tự tin của các em. 
 15 
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1.Thực nghiệm sư phạm 
3.1.1. Mục đích thực nghiệm 
Mục đích thực nghiệm là tôi muốn kiểm tra tính khả thi của HĐTB được xây dựng 
trong đề tài, từ đó đánh giá khả năng ứng dụng của PPDH này trong việc PTNL HS. 
Thông qua thực nghiệm để xác định tính đúng đắn và mức độ thành công của đề tài. 
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm 
Tôi chọn 4 lớp 11 ở hai nhóm đối tượng: 
+ Nhóm học sinh khá giỏi: 11C thực nghiệm và 11D đối chứng 
+ Nhóm học sinh trung bình và yếu: 11H thực nghiệm và 11K đối chứng 
Tùy vào nhóm đối tượng HS tôi lựa chọn vấn đề TB phù hợp để thực nghiệm, kiểm 
chứng tính hiệu quả của việc tổ chức HĐTB 
3.1.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm 
- Thời gian thực nghiệm: năm học 2018 – 2019 (Tháng 10/2018) 
- Bài thực nghiệm: Chiếu cầu hiền 
- Nội dung thực nghiệm: 
+ Giáo án thực nghiệm (xem phụ lục 1) 
+ Đề kiểm tra 
3.2. Kết quả thực nghiệm 
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 
3.3.1. Đánh giá việc tổ chức dạy học thực nghiệm 
* Ưu điểm: 
- GV làm việc trên lớp khoa học hơn, thể hiện đúng vai trò là người định hướng, 
thúc đẩy quá trình học tập của HS. 
- GV tổ chức các hoạt động cho HS khá linh hoạt và phù hợp với đối tượng 
- HS hứng thú trình bày, bộc lộ quan điểm của cá nhân và thực sự đã làm chủ được 
quá trình tiếp nhận tri thức. 
* Nhược điểm: 
- Ở phần thảo luận nhóm nề nếp lớp có đôi lúc còn lộn xộn. 
- Thời gian phân bố giữa các phần kiến thức chưa phù hợp 
3.3.2. Đánh giá qua kết quả học tập của học sinh 
- Đánh giá định tính qua thái độ học tập của HS: 
 16 
+ Chuẩn bị bài đầy đủ theo hướng dẫn của GV 
+ Thảo luận nhóm sôi nổi, có hiệu quả 
+ Tập trung vào bài học, tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài học. Nhìn 
chung, HS thực sự làm chủ giờ học của mình. 
+ HS rất hứng thú khi tiếp nhận các vấn đề tình huống gắn với thực tế. 
- Đánh giá định lượng qua bài kiểm tra: Bảng điểm cho thấy: 
+ Ở nhóm đối tượng HS khá giỏi lớp thực nghiệm tỉ lệ bài đạt khá, giỏi cao hơn so 
+ Ở nhóm đối tượng HS trung bình và yếu lớp TN tỉ lệ học sinh có điểm từ 0 – 2 là 
chấm dứt hẳn, tỷ lệ trung bình và yếu giảm xuống, đặc biệt là tỉ lệ HS yếu giảm đáng kể 
(TN 13,5% < ĐC 53%). 
Tổ chức HĐTB trong dạy học được tôi sử dụng khá thường xuyên trong tiến trình 
dạy học của mình, nó không chỉ ở những bài thuộc VBNL, mà còn ở VB văn học. Ví dụ 
như: Vội vàng của Xuân Diệu với vấn đề quan niệm sống; Chí Phèo – và vấn đề ý thức 
trách nhiệm với bản thân của mỗi con người (Chí Phèo – Nam Cao) Thực tế giảng 
dạy không phải lúc nào cũng áp dụng các PPDH mới sẽ thành công ngay được, chúng 
ta cần có sự linh hoạt, sáng tạo kích thích hoạt động của HS theo từng mức độ, phù hợp 
với NL đối tượng. Không nên lấy tiêu chí đặt HS vào một giới hạn nào đó, mà cần lấy 
sự tiến bộ trong từng HS để đánh giá tính hiệu quả của PPDH. Chính sự tích cực, sáng 
tạo và yêu nghề của GV sẽ là động lực thúc đẩy sự thành công của CT giáo dục mới 
chúng ta hiện nay. 
 17 
C – KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Dạy học theo định hướng PTNLHS là mục tiêu trọng tâm, cơ bản của giáo dục hiện 
nay. Nó thể hiện CTGD hiện đại, phù hợp với nhu cầu người học và xu thế phát triển của 
giáo dục thế giới. Do đó GV cần tìm hiểu và thực sự đổi mới về tư duy, nhận thức để công 
cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục được thành công. 
Đổi mới PPDH là yêu cầu tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 
HĐTB được xem PPDH tích cực để giúp GV rèn luyện kỹ năng nói, nghe cho HS rất 
hiệu quả. Đặc biệt, với PP này sẽ giúp HS phát triển được TDPB và NLPB, đó là một 
trong những tố chất cần thiết của nền giáo dục hiện đại. Tuy nhiên, khi sử dụng PPDH 
này, GV cần linh hoạt, sáng tạo tùy vào từng đối tượng HS và bài học cụ thể để đạt hiệu 
quả tốt. 
VB Chiếu cầu hiền thuộc VBNL – một trong ba thể loại VB chính sẽ được đưa vào CT 
và SGK mới. Việc tìm tòi, vận dụng các PPDH mới là các cách tiếp cận tích cực nhất cho 
việc đón nhận CT mới sắp tới. Đây cũng là những kinh nghiệm dạy học của bản thân tôi 
trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà hiện nay. 
2. Khuyến nghị 
Đối với Sở giáo dục đào tạo: Cần tổ chức tập huấn sâu rộng và có tài liệu hướng dẫn 
cụ thể về đổi mới dạy học theo hướng phát triển NLHS 
Đối với nhà trường THPT: Cần tạo điều kiện cho tổ chuyên môn tổ chức những Hội thảo 
về việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng PTNLHS. Triển khai những 
chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng vào giảng dạy thực tế. 
Đối với tổ chuyên môn: chủ động xây dựng PPCT như hiện nay, cần sắp xếp các 
VBNL trong CT thành chủ đề để giảng dạy được hợp lý và hiệu quả hơn. Thông qua 
sinh hoạt chuyên môn, cần đưa ra các trao đổi về các PPDH mới để GV tích cực chủ 
động khi tiếp nhận CT mới. 
Đối với GV: Dạy học theo định hướng PTNL là một xu hướng dạy học mới, tiến bộ, để 
đạt được hiệu quả tốt, GV cần phải tích cực tự học hỏi, tràu dồi kiến thức chuyên môn và 
liên môn; rèn luyện kỹ năng ICT, khả năng tìm kiếm thông tin mở. Bồi dưỡng PTNLHS, là 
GV cũng đã tự bồi dưỡng chính năng lực nghiệp vụ cho bản thân. 
 18 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngữ văn 11, tập 1, Nxb Giáo dục 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Ngữ văn 11, tập 2, Nxb Giáo dục 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu hội thảo Xây dựng chương trình giáo dục 
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất 
lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông. 
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết 
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung học 
phổ thông. 
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, môn Ngữ văn 
8. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông - Một góc 
nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục Việt Nam 
9. Phan Huy Dũng (chủ biên, 2016), Để làm tốt bài thi môn Ngữ văn kỳ thi THPT Quốc 
gia phần Đọc hiểu, Nxb Giáo dục Việt Nam 
10. Richard Paul – Linda Elder (2015), Cẩm nang tư duy phản biện, Nxb Tổng hợp 
Thành phố Hồ Chí Minh 
11. Trần Đình Sử (2013), Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học văn, Nxb Giáo dục. 
12. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và SGK Ngữ văn THPT, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
13. Đỗ Ngọc Thống (2013),“Đánh giá kết quả học tập - một mắt xích trọng yếu của đổi 
mới giáo dục phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Về dạy học Ngữ văn ở 
trường phổ thông Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr. 792-800. 
14. Đỗ Ngọc Thống (tổng chủ biên, 2018), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn, 
trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội 
15. Vietyouthtodebate (2016), “Giáo án khóa học debate”, Tài liệu lưu hành nội bộ 
trong khóa học về tranh biện và tư duy phản biện, Hà Nội. 
 i 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 : Giáo án thực nghiệm 
Đọc văn: CHIẾU CẦU HIỀN (Ngô Thì Nhậm) 
A - Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức: Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc 
tập hợp người hiền tài. 
2. Kỹ năng: Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài chiếu và cảm xúc của người 
viết. Từ đó rèn luyện kỹ năng lập luận và phát triển NL cho HS 
3. Thái độ: Nhận thức đúng đắn và trách nhiệm của người trí thức đối với công 
việc xây dựng đất nước. 
B - Chuẩn bị: 
1. Chuẩn bị của thầy: 
- SGK, SGV, Giáo án, Tư liệu, Đồ dùng, thiết bị, học liệu dạy học 
- Chuẩn bị hệ thống nội dung, nhiệm vụ để tổ chức HS tìm hiểu tác phẩm 
- Xây dựng tình huống học tập 
2. Chuẩn bị của trò: 
- Đọc tiểu dẫn và tóm lược những nét chính về tác giả, tác phẩm. Tìm hiểu bối cảnh 
lịch sử Việt Nam thời kỳ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Xem lại bài Hiền tài là 
nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung - Ngữ văn 10, tập hai) để hiểu rõ hơn về tư 
tưởng cầu hiền và đặc điểm văn nghị luận trung đại. 
- Đọc văn bản ở SGK Ngữ văn 11 (tập 1). 
- Soạn bài theo Hướng dẫn học bài trong SGK. 
- Chuẩn bị bài học ở nhà theo yêu cầu của GV. 
C - Hoạt động: 
1. Khởi động: 
2. Giới thiệu bài mới: 
Vâng! Tại sao lại là Canh Tân? Quang Trung – Nguyễn Huệ không chỉ là vị vua 
của những bước chân thần tốc, của những trận đánh quật cường, của ý chí tự tôn dân 
tộc: "Đánh cho để dài tóc 
Đánh cho để đen răng 
Đánh cho nó chích luân bất phản (đánh cho nó không kịp trở tay) 
 ii 
Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn (tức là không còn 1 mảnh giáp) 
Đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ" (đánh cho lịch sử biết rằng VN 
này là có chủ)”. Lịch sử cũng ghi nhận những đóng góp của Quang Trung sau khi 
ông lên cầm quyền, dù ngắn ngủi thôi (25 năm) nhưng ông đã thể hiện một tư tưởng 
tiến bộ, canh tân trong tư duy và hành động. Để hiểu rõ hơn về tư tưởng CANH TÂN 
của Quang Trung, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài Chiếu cầu hiền 
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt 
Hoạt động 1:Tìm hiểu chung 
Thao tác 1: Tác giả 
GV: Tại sao cô nói sẽ đi tìm hiểu tư 
tưởng của Quang Trung trong chiếu 
cầu hiền mà giờ cô lại ghi là Ngô Thì 
Nhậm? 
- Em biết gì về những thông tin trên 
bảng? (Nhan đề Chiếu cầu hiền) 
Trả lời 
+ Thể chiếu: - Thuộc loại văn nghị 
luận chính trị - xã hội do vua chúa 
ban ra để triều đình và nhân dân thực 
hiện. 
- Có thể nhà vua đích thân viết nhưng 
thường do các văn tài võ lược viết 
thay vua 
- Vậy tại sao vua Quang Trung lại 
phải viết chiếu cầu hiền mà người 
chấp bút lại là Ngô Thì Nhậm? 
(Cho HS coi video) 
Thao tác 2: Văn bản 
GV: Ngô Thì Nhậm viết bài chiếu 
này trong hoàn cảnh nào? 
HS: trả lời 
I – Tìm hiểu chung 
1. Tác giả: Ngô Thì Nhậm 
- Học rộng tài cao, có chí lớn 
- Đóng góp tích cực cho Phong trào Tây Sơn 
2. Văn bản 
a. Hoàn cảnh sáng tác 
- Năm 1778, Quang Trung tiến quân ra Bắc, 
tiêu diệt quân Thanh và bọn tay sai  nhà Lê 
sụp đỗ 
- Bề tôi nhà Lê mang tư tưởng trung, phản ứng 
tiêu cực 
 iii 
GV: Theo em, bài chiếu này chúng 
ta có thể chia làm mấy phần? 
HS: trả lời 
Hoạt động 2: Đọc hiểu 
Thao tác 1: Mối quan hệ giữa hiền 
tài và thiên tử 
GV: Người viết đã xác định vai trò 
của hiền tài như thế nào? 
HS: trả lời 
GV: Nhận xét về cách đặt vấn đề của 
bài chiếu? 
HS: trả lời 
- Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay lời 
mình viết Chiếu cầu hiền nhằm kêu gọi những 
người tài trong nước ra giúp dân giúp nước. 
b. Bố cục: 3 phần 
- Phần 1: (Từ đầu...người hiền vậy ): Quy luật 
xử thế của người hiền 
- Phần 2: (Trước đây... hay sao?): thực tại và 
nhu cầu thời đại. 
- Phần 3: (còn lại): đường lối cầu hiền của vua 
Quang Trung. 
II – Đọc hiểu 
1. Quy luật xử thế của người hiền 
- Vai trò người hiền: Người hiền - ngôi sao 
sáng 
→NT so sánh: đề cao người hiền, là tinh hoa, 
là vốn quý của đất nước. 
- Dẫn ra quy luật: Quy luật tự nhiên → Quy 
luật xử thế. 
→ Tư tưởng canh tân: trách nhiệm của hiền tài 
- Mượn lời Khổng Tử: lời nói trở nên thuyết 
phục hơn 
+ Tính chính danh 
+ Đánh trúng tâm lí sĩ phu Bắc Hà 
+ Vua Quang Trung: có học, hiểu lễ nghĩa 
→ Cách đặt vấn đề: ngắn gọn, chặt chẽ, giàu 
sức thuyết phục. 
TIẾT 2 
Thao tác 2: Thực trạng và nhu cầu 
thời đại 
GV: Sĩ phu Bắc Hà đã tỏ thái độ như 
thế nào đối với triều đại của vua 
Quang Trung? 
HS: trả lời 
2. Thực trạng và nhu cầu thời đại: 
a. Thái độ của sĩ phu Bắc Hà và tâm trạng của 
vua Quang Trung: 
* Thái độ của sĩ phu Bắc Hà 
- Bỏ đi ở ẩn 
- Mai danh ẩn tích 
- Uổng phí tài năng 
- Những người đương nhiệm thì sợ hãi, im 
lặng, làm việc cầm chừng 
→ Sĩ phu Bắc Hà đang có thái độ e dè và quay 
lưng lại với triều đại mới. Tất cả như làm tăng 
 iv 
GV: Em đồng tình hay phản đối 
cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà lúc 
bấy giờ? 
HS: Chia nhóm và tiến hành tranh 
luận 
GV: Tâm trạng của nhà vua ra sao? 
HS: trả lời 
GV: Đất nước trong buổi đầu còn 
gặp phải những khó khăn gì? 
 HS: trả lời 
GV: Nhà vua nêu ra những khó khăn 
đó nhằm mục đích gì? 
HS: trả lời 
thêm những khó khăn chồng chất của Vua 
Quang Trung. 
- Cách nói giàu hình ảnh: thể hiện kiến thức 
sâu rộng của người cầu hiền. 
* Tâm trạng của nhà vua Quang Trung 
- ''Nay trẫm đang lắng nghe, ngày đêm mong 
mỏi" 
 Khắc khoải chờ người hiền ra giúp nước. 
- Hàng loạt câu hỏi (hay trẫm ít đức? Hay 
đang thời đổ nát?) 
 Thái độ khiêm tốn, chân thành nêu rõ lịch 
sử đã sang trang cơ hội để hiền tài ra ra giúp 
nước. Câu hỏi buộc người nghe phải thay đổi 
cách ứng xử. 
b. Thực trạng và nhu cầu thời đại: 
* Thực trạng: 
- Triều đình chưa ổn định. 
- Biên ải chưa yên. 
- Dân chưa lại sức sau chiến tranh. 
- Ân đức vua chưa thấm nhuần khắp nơi. 
 Cách nhìn toàn diện sâu sắc: Triều đại mới 
lập, nhiều nhiệm vụ, khó khăn mới. 
* Nhu cầu của thời đại: 
- Hình ảnh ''Một cái cột không thể đỡ nổi căn 
nhà lớn,.... trị bình''  khẳng định vai trò to 
lớn của người hiền. 
- Dẫn lời Khổng Tử: '' Cứ cái ấp mười nhà.... 
của trẫm hay sao?'' 
 Khẳng định nước ta có nhiều nhân tài, họ 
cần phải ra giúp nước. 
 Lời lẽ chân thành, khiêm nhường nhưng 
kiên quyết và đầy sức thuyết phục 
→ Quang Trung là một vị vua yêu nước 
thương dân, có lòng chiêu hiền đãi sĩ. 
3. Đường lối cầu hiền của vua Quang 
Trung: 
 v 
Thao tác 3: Đường lối cầu hiền của 
vua Quang Trung 
GV: Con đường cầu hiền của Quang 
Trung hết sức rộng mở. Em có đồng 
ý với kiến đó không? Vì sao? 
HS: trả lời 
GV: Nhận xét về đường lối cầu hiền 
của vua Quang Trung? 
HS: trả lời 
Hoạt động 3: Tổng kết 
Thao tác 1: Nội dung 
GV: Hãy rút giá trị nội dung của bài 
chiếu? 
HS: trả lời 
Thao tác 2: Nghệ thuật 
GV: Nhận xét về nghệ thuật của bài 
chiếu trên các phương diện: 
- Lập luận 
- Lời lẽ 
- Từ ngữ 
HS: trả lời 
- Không phân biệt quan dân, ai có tài đều được 
phép dâng sớ tâu bày. 
- Cách tiến cử người hiền rộng mở, tiến bộ: 
+ Tự mình dâng sớ tâu bày sự việc. 
+ Quan văn, quan võ được phép tiến cử. 
+ Những người từ trước đến nay tài năng còn 
bị che kín, chưa được nhiều người biết đến thì 
cũng cho phép dâng sớ tự tiến cử. 
- Lời kêu gọi, động viên: '' Trời trong sáng, 
đất thanh bình...tôn vinh'' 
 Đường lối cầu hiền vừa rộng mở, vừa đúng 
đắn, thiết thực và dễ thực hiện. 
- Cách lập luận: 
+ Thấu lí đạt tình đầy sức thuyết phục 
+ Lời lẽ mềm mỏng, khiêm nhường để khích 
lệ những người có tài, có đức hãy cùng triều 
đình mới gánh vác việc nước và hưởng phúc 
lâu dài. 
III. Tổng kết 
1. Nội dung: Chiếu cầu hiền thể hiện chủ 
trương cầu hiền đúng đắn, tầm nhìn xa rộng 
và tấm lòng vì nước vì dân của vua Quang 
Trung. 
2. Nghệ thuật: 
- Bài văn nghị luận mẫu mực: 
+ Lập luận: chặt chẽ, hợp lí, giàu sức thuyết 
phục. 
+ Lời lẽ: mềm mỏng, khiêm nhường, chân 
thành. 
- Từ ngữ, hình ảnh: 
+ Sử dụng điển cố, hình ảnh ẩn dụ. 
+ Từ ngữ chỉ không gian vũ trụ (trời, đất, gió 
mây, sao,...) 
+ Từ ngữ chỉ không gian xã hội (triều đường, 
triều chính, dải đất văn hiến, trăm họ,...). 
 Tạo cảm giác trang trọng cho lời kêu gọi 
→ Tác dụng : 
 vi 
- Tạo ấn tượng tốt về vua Quang Trung để 
thuyết phục sĩ phu Bắc Hà 
- Thể hiện sự uyên bác và tài năng văn chương 
Ngô Thì Nhậm 
3. Củng cố: 
- Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử. 
- Thái độ của các sĩ phu Bắc 
- Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung. 
4. Luyện tập mở rộng vấn đề: 
Từ nội dung của bài Chiếu cầu hiền, em có nhận xét về chính sách đãi ngộ và 
sử dụng nhân tài của nước ta hiện nay ? 
 vii 
 8 

File đính kèm:

  • pdfSKKN-2019-LE-THANH_6b9d2d025c.pdf
Sáng Kiến Liên Quan