Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng CNTT vào việc giảng dạy một số hệ thống trong động cơ đốt trong và vấn đề bảo vệ môi trường

1/- Cơ sở khoa học của đề tài.

Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”, hướng tới công cuộc “Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước” các trường THPT trong toàn quốc hiện nay đã và đang quan tâm tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học nhằm định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Công nghệ đã từng bước đưa các đồ dùng dạy học hiện đại vào giảng dạy. Phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh là trung tâm. Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với đặc trưng bộ môn là một vấn đề quan trọng.

 2/- Cơ sở thực tiễn của đề tài này.

 a. Khảo sát thực tế đối tượng nghiên cứu:

 Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là Giáo viên giảng dạy theo phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mô hình trực quan, trang thiết bị thí nghiệm – thực hành trong nhà trường còn nhiều hạn chế làm cho học sinh rất khó hình dung ra cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các hệ thống cũng như chất thải ra từ động cơ như khí thải, dầu bôi trơn.

 Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ SGK sẽ không có hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức, cách giảng dạy này học sinh khó hiểu gần như là áp đặt. Học sinh chưa thấy rõ bản chất của vấn đề. Không hiểu được quá trình chuyển động của các hệ thống như thế nào, Không hiểu được sự biến đổi năng lượng trong quá trình tiếp cận với kiến thức kỹ thuật.

 Trong quá trình lên lớp Giáo viên chỉ chú ý đến việc truyền đạt kiến thức cho học sinh mà coi nhẹ việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.

 * Ưu điểm: Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị dạy học ở mức độ cao, dễ thực hiện.

 * Hạn chế:

 - Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể.

 - Học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm hiểu nguyên lý hoạt động đặc biệt việc khó tưởng tượng quá trình hoạt động của các hệ thống.

- Đối với Giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu bài.

 - Chưa tích hợp nội dung bảo vệ môi trường lồng ghép vào từng nội dung bài học cụ thể.

 Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận dụng kiến thức của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với việc tích hợp nội dung bảo vệ môi trường trong việc giảng dạy phần các Hệ thống của động cơ đốt trong giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo, nguyên lý của các hệ thống này một cách đơn giản và rõ ràng hơn nhưng không quên vấn đề sinh thái của môi trường.

 Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa ra những kiến thức, phương pháp của mình về hướng tiếp cận cấu tạo và nghiên cứu nguyên lý làm việc các hệ thống của Động cơ đốt trong dành cho học sinh lớp 11 THPT.

 

doc26 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng CNTT vào việc giảng dạy một số hệ thống trong động cơ đốt trong và vấn đề bảo vệ môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 không thích học môn Công nghệ. Mặt khác địa bàn khu vực còn chưa có nền công nghiệp phát triển. Như vậy việc áp dụng phương pháp dạy học mới để tiếp cận phù hợp với đối tượng học sinh là rất khó khăn. Tuy nhiên, với việc hình thành phương pháp học mới và quá trình quan sát các hình động sẽ có tác dụng cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, giúp cho các em được hình thành các khái niệm kỹ thuật và tiếp thu bộ môn khoa học kỹ thuật này.
4/ Căn cứ vào nội dung của từng bài dạy:
Đối với từng nội dung của bài dạy việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng tâm theo yêu cầu của bài cần phải được quan tâm chú ý, vì nếu chúng ta không lựa chọn phù hợp thì việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động thông qua sơ đồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trìu tượng. Chính vì vậy việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào bài dạy các em sẽ hiểu ngay được quá trình biến đổi năng lượng, đường đi của các hệ thống như thế nào chính là điều kiện để các em tiếp thu bài nhanh nhất, giúp cho các em nắm bắt ngay được các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài.
Chương III
CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ CỦA NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A. HỆ THỐNG BÔI TRƠN CƯỠNG BỨC.
 1/ Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:
Giáo viên chụp hình ảnh cấu tạo của Hệ thống bôi trơn hình 25.1 SGK Công nghệ 11 chiếu trên Powerpoint giới thiệu cho học sinh quan sát và nắm được cấu tạo chung của hệ thống.
Sơ đồ cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
1- Các te 
2. Lưới lọc dầu
3. Bơm dầu
4. Van an toàn
5. Bầu lọc li tâm
6. Van khống chế dầu
7. Két làm mát
8. Đồng hồ đo áp suất 
9. Đường dầu chính
10. Đường dầu bôi trơn trục khuỷu
11. Đường dầu bôi trơn trục cam
Sau khi giới thiệu cho học sinh tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống Giáo viên chuyển sơ đồ hình 25.1 SGK về sơ đồ khối để học sinh nắm được các bộ phận của hệ thống. Đồng thời giúp học sinh tìm hiểu nhiệm vụ của từng chi tiết trong hệ thống. Sơ đồ khối được thể hiện như sau: (Thiết kế cho chuyển động từng bộ phận đồng thời nêu công dụng của từng bộ phận đó trong hệ thống) như:
Các te dùng để chứa dầu bôi trơn.
Bơm dầu có nhiệm vụ tạo sự tuần hoàn của dầu trong hệ thống.
Bầu lọc dầu dùng để lọc sạn bẩn trong quá trình bôi trơn.
Két làm mát làm mát cho dầu khi nhiệt độ dầu cao.
Van 4 và van 6 giúp cho hệ thống làm việc được bình thường.
2/ Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:
Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống bôi trơn trong từng trường hợp bằng hình ảnh Flash Player như sau:
Cho HS quan sát chuyển động theo sơ đồ khối để tìm hiểu các trường hợp:
- Trường hợp 1 khi nhiệt độ dầu bôi trơn bình thường: Giáo viên dùng sơ đồ khối có các mũi tên tạo hiệu ứng chuyển động cho học sinh quan sát đường đi của dầu bôi trơn trong trường hợp làm việc bình thường. Học sinh sẽ dễ dàng nhận biết ngay được đường đi của dầu bôi trơn và chỉ ra được nguyên lý làm việc của hệ thống không thấy có gì khó khăn.
Bơm dầu hút dầu từ Các te đẩy qua Bầu lọc, Khi nhiệt độ dầu bôi trơn còn thấp dầu khó đi qua két làm mát vì vậy van nhiệt mở để dầu đi đến đường dầu hính, đến bôi trơn cho các bề mặt ma sát sau đó trở về Các te. 
Bầu lọc
Các bề mặt ma sát
Bơm dầu
Đường hồi dầu 
Đường dầu chính
Van 6
Van 4
Đường hồi dầu
Két
Làm
mát
Mô phỏng 1 Chuyển động của hệ thống trường hợp làm việc bình thường.
- Trường hợp 2 khi dầu bôi trơn có nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép. Lúc này học sinh quan sát chuyển động của hiệu ứng trình chiếu trên Powerpoint sẽ thấy được khi dầu nóng quá giới hạn cho phép van 6 sẽ đóng lại và dầu đi qua két được làm mát trước khi đưa đến các bề mặt ma sát rồi trở về Các te. 
Chuyển động 2 được thể hiện như sau: Bơm dầu hút dầu từ các te qua bơm đẩy vào bầu lọc, lúc này nhiệt độ dầu cao lên loãng van 6 đóng lại toàn bộ dầu đi qua két làm mát được quạt gió làm mát rồi đến đường dầu chính để đi bôi trơn cho các bề mặt ma sát rồi trở về các te.
Các bề mặt ma sát
Bơm
Đường hồi dầu
Đường dầu chính
Van 6
Van 4
Đường hồi 
dầu
Bầu lọc
Két
làm
mát
 Các te dầu
Mô phỏng 2 Chuyển động của hệ thống trường hợp dầu quá nóng.
 Các te dầu
Bơm
Đường hồi dầu
Đường dầu chính
Van 6
Van 4
Đường
hồi
dầu
Bầu lọc
Các bề mặt ma sát
Két
làm
mát
Mô phỏng 3 Chuyển động của hệ thống trường hợp áp suất dầu đường ống cao.
- Trường hợp 3 khi hệ thống bị quá tải do áp xuất dầu trong đường ống tăng lên để bảo vệ cho các thiết bị thì Van an toàn mở đưa dầu trở về trước bơm. Khi quan sát chuyển động Học sinh sẽ thấy ngay được van 4 mở dầu đi tắt về các te. 
Giáo viên cho học sinh quan sát một lần nữa toàn bộ 3 trường hợp xảy ra trong quá trình hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức để học sinh nắm chắc được nguyên lý hoạt động của hệ thống. 
Kết luận:
- Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được Bơm dầu hút từ Các te qua Bầu lọc, qua Van nhiệt đến Đường dầu chính để bôi trơn các bề mặt ma sát của Động cơ, sau đó trở về Các te.
- Trường hợp nếu nhiệt độ dầu vượt quá giới hạn định trước, Van nhiệt đóng lại dầu sẽ chuyển qua Két làm mát, được làm mát trước khi chảy vào Đường dầu chính.
- Trường hợp áp suất dầu trên các đường ống vượt quá mức cho phép, Van an toàn sẽ mở để 1 phần dầu chảy về trước Bơm dầu đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Lưu ý:
	- Khi động cơ chạy trong khoảng thời gia cho phép thì chất lượng dầu bôi trơn không đảm bảo nên chúng ta phải thay dầu bôi trơn cho động cơ. Vậy vấn đề xử lý dầu bơi trơn khi được thay ra như thế nào để đảm bảo không được ảnh hưởng tới môi trường.
Giải pháp:
-Xử dụng dầu nhớt vào việc tái sinh ra các sản phẩm khác như nhựa đường.
- Xử dụng bentonite hoạt hóa để tái sinh dầu nhớt thải thành dầu nhớt gốc, giảm giúp cho việc nhập khẩu dầu gốc từ nước ngoài.
B. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU VÀ KHÔNG KHÍ TRONG ĐỘNG CƠ XĂNG
1/ Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí
a/ Tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí
- Học sinh đã được nghiên cứu sơ bộ về phần cấu tạo chung của động cơ đốt trong vì vậy yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ sau 
Bộ chế hoà
khí
 Xi lanh
Bầu lọc xăng
Bơm xăng
Thùng xăng
Đường dẫn xăng
Đường dẫn không khí
Đường hoà khí
Bầu lọc
Không khí
Hình 1: Sơ đồ khối của hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí
Dùng phương pháp đàm thoại để dẫn dắt học sinh hiểu được cấu tạo của hệ thống. ( So sánh giữa Xe máy và Ôtô, tại sao xe máy không cần có Bơm xăng).
b/ Hoạt động tìm hiểu về nguyên lý làm việc của hệ thống.
Giáo viên dùng sơ đồ khối trên Powerpoint sử dụng các hiệu ứng chuyển động cho học sinh quan sát hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí ở động cơ Xăng dùng bộ chế hoà khí. Đường dẫn màu đỏ thể hiện đường đi của nhiên liệu từ thùng chứa qua bầu lọc vào bơm rồi đến bộ chế hoà khí, sau khi có đường không khí dẫn vào rồi đến đường hoà khí vào xi lanh. Sau khi cho học sinh quan sát Giáo viên đặt các câu hỏi dẫn dắt học sinh đi tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống để học sinh tự xây dựng lên nguyên lý làm việc. 
Khi đó học sinh chưa hiểu được phần hoà khí trong bộ chế hoà khí diễn ra như thế nào? lúc này Giáo viên cho học sinh quan sát thêm hình vẽ sau sử dụng hiệu ứng chuyển động tạo thành hoà khí ở trong bộ chế hoà khí đơn giản như sau:
Po
P1
 Hình 2. Nguyên lý hoạt động của bộ chế hoà khí đơn giản. 
2/ Hệ thống phun xăng
a/ Tìm hiếu Cấu tạo của hệ thống phun xăng
Giáo viên giới thiệu sơ đồ khối Trên POWERPOINT cho Học sinh quan sát và đặt các câu hỏi để học sinh nêu được nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống.
Học sinh đã được nghiên cứu phần hệ thống dùng bộ chế hoà khí ở đây Giáo viên chỉ cần giới thiệu thêm sự khác biệt về mặt cấu tạo đó là sự thay thế bộ chế hoà khí bằng Bộ điều chỉnh áp suất, các cảm biến, bộ điều khiển phun và vòi phun xăng.
Bộ điều 
khiển phun 
Đường ống
hút
Bầu lọc KK
Xi lanh
Động cơ
Bộ cảm 
biến
Thùng
xăng
Bầu lọc
xăng
Bơm
xăng
Bộ điều chỉnh a.s
Vòi
phun
Đường xăng chính
Đường xăng hồi
Đường điều khiển tín hiệu
Đường không khí
Đường hoà khí
Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống phun xăng 
b/ Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống:
Cho Học sinh quan sát chuyển động bằng cách dùng POWERPOINT tạo các hiệu ứng ở từng bộ phận chuyển động, Học sinh sẽ nắm ngay được đường đi của nhiên liệu và không khí, cũng như khi nào thì Bộ cảm biến sẽ điều khiển kim phun phun nhiên liệu vào trong đường ống hút. Trong phần trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống này chỉ cần lưu ý điểm khác biệt so với hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí đó là:
+ Hệ thống này có nhiều ưu điểm hơn vì nó tiết kiệm nhiên liệu sự hoà trộn nhiên liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ, Nó đảm bảo cho động cơ làm việc bình thường khi góc đặt động cơ thay đổi tuỳ ý.
( Nếu có thể Giáo viên cho học sinh quan sát quá trình làm việc của hệ thống phun xăng bằng đoạn phim mô phỏng về quá trình phun xăng của động cơ của hãng xe For Việt nam) 
C. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU VÀ KHÔNG KHÍ TRONG ĐỘNG CƠ ĐIÊZEN
1/ Cấu tạo của hệ thống:
Giáo viên vẽ sơ đồ khối hình 28.1 (SGK trang 124) trên Powerpoint để mô tả cấu tạo của hệ thống chỉ rõ từng bộ phận và nêu nhiệm vụ của chúng. So sánh với động cơ xăng để chỉ ra sự khác biệt đó là: Bơm cao áp, Vòi phun, bầu lọc tinh, Đường hồi dầu rò rỉ.
Thùng 
nhiên liệu
Bầu 
lọc thô
Bơm chuyển
Nhiên liệu
Bầu
Lọc tinh
Bơm
cao áp
Vòi
phun
Bầu
Lọc KK
Xi
lanh
Hình 1 Sơ đồ khối hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Điêzen
Giáo viên giới thiệu nhiệm vụ của từng bộ phận khác biệt so với hệ thống của động cơ xăng cụ thể là:
+ Bơm cao áp: Có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu với áp suất cao, đúng thời điểm và phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ để vòi phun phun nhiên liệu vào xi lanh 
+ Vòi phun có nhiệm vụ phun tơi nhiên liệu vào trong xi lanh để hoà khí diễn ra hoàn hảo, tạo điều kiện cho nhiên liệu bốc cháy thuận lơị.
+ Bầu lọc tinh lọc sạch cặn bẩn để bảo vệ cho Bơm cao áp và vòi phun.
+ Đường ống hồi dầu có nhiệm vụ đưa dầu rò rỉ ở Vòi phun và dầu thừa ở Bơm cao áp về thùng chứa.
2/ Nguyên lý làm việc:
Giáo viên cho học sinh quan sát video hoạt động của hệ thống (Dùng liên kết đến Video hệ thống cung cấp nhiên liệu).
Trong quá trình cho học sinh quan sát Giáo viên giải thích các hoạt động của Video cho học sinh để Học sinh hiểu được nguyên lý làm việc.
Lúc này Học sinh tạm thời công nhận nguyên lý hoạt động. Sau khi quan sát song Giáo viên quay trở lại sơ đồ khối trong SGK để xây dựng nguyên lý hoạt động bằng các câu hỏi giúp học sinh tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống.
Thùng 
nhiên liệu
Bầu lọc
thô
Bơm chuyển
Nhiên liệu
Bầu lọc
Tinh
Bơm cao 
áp
Vòi phun
Bầu lọc 
KK
Xi lanh
Hình 2 Sơ đồ khối hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Điêzen
Giáo viên dùng hiệu ứng các đường dẫn chuyển động của mũi tên để học sinh nắm được nguyên lý hoạt động của hệ thống: Bắt đầu từ Bơm chuyển nhiên liệu sau đó các đường dẫn dầu chuyển động để đưa nhiên liệu và không khí vào xi lanh của động cơ. Học sinh kết hợp giữa 2 hoạt động Video và hiệu ứng trên sơ đồ khối sẽ nhanh chóng tìm ra nguyên lý hoạt động của hệ thống.
Kết luận:
 Bơm chuyển nhiên liệu hút dầu từ thùng chứa qua bình lọc thô vào bơm rồi chuyển qua bình lọc tinh đến khoang hút của bơm cao áp. Cuối kỳ nén Bơm cao áp bơm lượng nhiên liệu với áp suất cao vào vòi phun để phun vào xi lanh động cơ. Nhiên liệu sẽ được hoà trộn với không khí đã bị nén tạo thành hỗn hợp hiên liệu dizen và không khí và tự bốc cháy. Lượng nhiên liệu thừa ở bơm cao áp và vòi phun sẽ theo đường hồi dầu trở về thùng chứa dầu.
Chú ý:
	Trong quá trình giảng dạy cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của hệ thấng cung cấp nhiên liệu ở động cơ xăng cũng như động cơ điêzen thì Giáo viên cần phải chú ý và hướng dẫn các em tới vấn đề khí thải của hai loại động cơ này.
Bởi lẽ nhất là xu thế thời đại ngày nay mật độ động cơ đốt trong được sử dụng ở nước ta cũng như trên toàn thế giới là rất nhiều thì vấn đề chất thải và tiếng ồn được xem như là vấn nạn của toàn xã hội. Đặc biệt là ở nước ta, một nước còn nghèo, đang trên đà phát triển cộng thêm ý thức của người sử dụng động cơ, ý thức tiết kiệm của dân ta thì càng làm thêm môi trường bị ô nhiễm. Vì rằng đối với các nước phát triển thì động cơ chỉ được sử dụng và lưu hành có thời gian nhất định.
Giải pháp:
	- Sử dụng nhiên liệu cho động cơ thân thiện với môi trường như khí ga, điện, nước để triết xuất ra khí Hidro để làm nhiên liệu, nhiên liệu sinh học...
	- Sử dụng động cơ đúng mục đích có ý thức không gây tiếng ồn nhất là đối với các thành phố lớn.
	- Sử dụng động cơ theo đúng quy định về tuổi thọ không sử dụng động cơ quá hạn, điều chỉnh lưu lượng nhiên liệu đúng tiêu chuẩn, không quá tải trọng theo quy định.
	- Có thể tái sử dụng chất thải đã cháy vào các việc khác như: sấy khô sản phẩm
Chương IV
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
1/- Kết quả khảo nghiệm
So sánh với kết quả những năm trước khi chưa vận dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy vào bài giảng về các hệ thống của động cơ đốt trong tôi thấy có sự chuyển biến rõ rệt trong tiếp thu kiến thức. Các em đã hiểu sâu sắc vấn đề, biết vận dụng kiến thức trong thực tế, không cảm thấy trìu tượng khi tìm hiểu cấu tạo và đặc biệt là nguyên lý hoạt động của Hệ thống. Trong giờ học các em sôi nổi tham gia trao đổi kiến thức, không nặng nề, phụ thuộc vào những kiến thức Giáo viên thuyết trình, Học sinh hiểu ngay bài trên lớp.
Cụ thể tôi tiến hành khảo nghiệm trong năm học này với 2 lớp có khả năng nhận thức tốt nhất của khối 11 đó là 11K và 11M như sau: 
* Khảo nghiệm lần 1 với Bài . Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng
+ Lớp 11M dạy trên lớp không sử dụng máy chiếu để dạy phần ‘Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng ’, mà chỉ sử dụng tranh vẽ để truyền tải các nội dung trọng tâm của bài học và các vấn đề liên quan tới chất thải và tiếng ồn của động cơ. Trong quá trình giảng dạy Giáo viên phải dẫn dắt học sinh tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống đồng thời phải giải thích nhiều học sinh mới hiểu được phần nào về nội dung của bài học. 
+ Lớp 11K dạy bằng máy chiếu mô phỏng cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống. Giáo viên chỉ cần giới thiệu chuyển động kết hợp với giải thích các trường hợp, sau đó đặt câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời ccacs kiến thức có liên quan. Học sinh trình bày ngay được các câu hỏi đó, mặc dù Học sinh của lớp 11K có khả năng nhận thức thấp hơn lớp 11M.
Sau khi dạy bài song tiến hành kiểm tra 10 phút đối với cả 2 lớp thì thu được kết quả sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9 - 10 %
Điểm 7 - 8
%
Điểm 5 - 6
%
Điểm 3 - 4
%
Điểm < 3
%
11K
45
10
(22.2%)
25
(55.6%)
10
(21,2%)
0
0
11M
45
5
(11.1%)
30
( 66.7%)
10
( 22.2%)
0
0
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng đã đem lại kết quả cao hơn Số lượng giỏi ở lớp 11K nhiều hơn và số lượng Trung bình ít hơn so với 11M mặc dù 11M khả năng nhận thức cao hơn 11K.
* Khảo nghiệm lần 2 với Bài. Hệ Thống bôi trơn
Cách làm tương tự nhưng đổi lớp Dùng máy chiếu giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin với lớp 11M và không ứng dụng Công nghệ thông tin với lớp 11K thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9 - 10 %
Điểm 7 - 8
%
Điểm 5 - 6
%
Điểm 3 - 4
%
Điểm < 3
%
11K
45
12
(22.2%)
18
(55.6%)
10
(21,2%)
5
( 1%)
0
11M
45
20
(11.1%)
10
( 66.7%)
15
( 22.2%)
0
0
Nhìn vào bảng kết quả so sánh ta thấy tác dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp trong bài giảng đã mang lại hiệu quả cao cho bài dạy, với các lớp có nhận thức thấp hơn thì việc giảng dạy phần nguyên lý hoạt động là rất trìu tượng và khó hiểu, nếu ta ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng thì sẽ giúp cho các em dễ dàng hiểu bài hơn. Tất cả các bài từ 26 đến 30 tôi đều sử dụng máy chiếu để giảng dạy cho các lớp thấy rằng các em học tập rất sôi nổi và hào hứng, đa số các em hiểu và tiếp thu được bài ngay trên lớp. 
2/- Những kiến nghị đề xuất.
a/ Đối với người dạy và người học.
	- Để đạt được yêu cầu trên, sự cố gắng phải từ hai phía cả thầy và trò.
Đối với học sinh :
 - Phải chuẩn bị bài thật kỹ theo yêu cầu của Giáo viên ( Đọc trước nội dung theo Hệ thống các câu hỏi trọng tâm của bài mà Giáo viên đưa ra).
	- Phải đầu tư thời gian nhất định để trau rồi kiến thức qua các tư liệu tham khảo (Giáo viên giới thiệu).
	- Chủ động trong giờ học, phát huy tính tích cực , sáng tạo trong tư duy của mình dưới sự hướng dẫn của thầy.
Đối với Giáo viên :
- Phải đầu tư soạn Giáo án điện tử cẩn thận, chu đáo từ nguồn tư liệu và kiến thức cũng như kỹ năng của mình.
	- Phải có hướng khai thác hợp lý, khoa học thấu đáo, phát huy trí lực của học sinh.
	- Phải tích cực trau dồi kiến thức tin học, thành thạo trong trình chiếu Giáo án điện tử, biết tạo được các hiệu ứng theo yêu cầu của bài và ứng dụng các phần mềm có hiệu quả trong soạn giáo án. 
b/ Ý kiến với các cấp lãnh đạo chỉ đạo bộ môn.
	- Dạy học Công nghệ là một việc rất khó khăn để giúp học sinh thấy được bản chất của vấn đề. Để thực hiện được điều này phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Trong đó có yếu tố quan trọng là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sát sao của chuyên môn thuộc ngành giáo dục. Chúng tôi những Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Công nghệ ở trường THPT, từ những thực tế đã nêu ở trên xin kiến nghị với bộ phận phụ trách chuyên môn một số vấn đề như sau:
1. Ngành giúp đỡ các nhà trường tăng cường thực hành thí nghiệm, mô hình.
	2. Ngành giúp đỡ các nhà trường bổ sung các loại sách tài liệu tham khảo, để giúp Giáo viên thuận tiện trong việc phục vụ giảng dạy.
	3. Ngoài đợt bồi dưỡng sinh hoạt chuyên môn trong hè, nên có những đợt bồi dưỡng thêm về chuyên môn cho Giáo viên trong mỗi học kỳ để cho giáo viên có thể trao đổi được kinh nghiệm giảng dạy với nhau giữa các trường trong tỉnh với nhau.
	4. Cho Giáo viên đi thực tế, học tập kinh nghiệm ở các trường điểm trong tỉnh và các trường bạn ngoài tỉnh.
	5. Đầu tư các phương tiện, thiết bị dạy học mới như máy chiếu đa năng, máy tính để giảng dạy Giáo án điện tử, các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài giảng.
Phần III
KẾT LUẬN CHUNG
Qua nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ 11 tại trường THPT với niềm say mê nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, nỗi trăn trở về vấn đề ô nhiểm môi trường mà động cơ đốt trong mang lại và sự nhận thức non yếu của học sinh và phương pháp dạy học cũ tôi nhận thấy cần phải cải tiến phương pháp giảng dạy, tìm ra hướng tiếp cận kiến thức cho học sinh và hình thức dẫn dắt học sinh tìm hiểu kiến thức trong chương trình với kiến thức thực tế. Sau một thời gian tìm tòi học hỏi và nghiên cứu tài liệu, tham khảo các tư liệu trên mạng internet, tôi đã tích luỹ xây dựng và thiết kế được một số tư liệu kỹ thuật, phục vụ cho công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ với hình thức áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 
Trên đây chỉ là những ý kiến của cá nhân tôi qua kinh nghiệm của bản thân nên không thể tránh được những ý kiến chủ quan nên tôi Rất mong sự đóng góp trao đổi ý kiến của đồng nghiệp!
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Phần IV
NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC VỤ ĐỀ TÀI
- Phương pháp dạy học KTCN tập I, tập II – tác giả Nguyễn Văn Bính, Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi – NXB giáo dục 
- Phương tiện dạy học KTCN – tác giả Lê Huy Hoàng – NXB ĐHSP Hà Nội - 2005
- SGK, SGV Công nghệ 11 PGS. TS Nguyễn Văn Khôi chủ biên. Nhà xuất bản Giáo dục.
- Các tư liệu, Hình động và Video Clip ĐHSP Hà Nội.
- Tư liệu trên mạng Internet từ Trung tâm nghiên cứu và sản xuất Học liệu ĐHSP Hà nội do PGS.TS Nguyễn Văn Khôi chủ biên.
PHỤ LỤC
 Trang
Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
 1/- Cơ sở khoa học
 2/- Cơ sở thực tiễn
Chương II: NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương III: GIẢI PHÁP CỤ THỂ CỦA NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A/- Hệ thống bôi trơn
B/- Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí động cơ xăng
C/- Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí động cơ Điêzen
Chương IV: KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
Phần III
KẾT LUẬN CHUNG
Phần IV
NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC VỤ ĐỀ TÀI
2
5
7
8
12
16
19
23
26
29
32

File đính kèm:

  • docBM Pham Ngoc Kien mon Cong nghe.doc
Sáng Kiến Liên Quan