Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn ở THCS

Nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin từng nói: "Văn học là nhân học". Vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ không còn thích học Văn. Thực trạng này lâu nay đó được báo động như một nhà văn đã nhận xét: “Căn bệnh của thời đại chúng ta là thừa trí tuệ và thiếu tâm hồn”. Ban đầu chỉ đơn thuần là những lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn Văn và nay nó trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Ai đó trực tiếp dạy và chấm bài làm văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những thay đổi về phương pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy cũng như chấm trả các bài kiểm tra Ngữ văn, tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán học văn của học sinh, cụ thể là:

 - Học sinh thờ ơ với văn: Những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không khỏi lo ngại trước một thực trạng, đó là tâm lý thờ ơ với việc học văn ở các trường phổ thông. Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh có năng khiếu văn cũng không muốn tham gia đội tuyển văn. Các em cũn phải dành thời gian học các môn học khác. Phần lớn phụ huynh khi đó định hướng cho con mình sẽ thi khối A thì chỉ chủ yếu chú trọng ba môn: Toán, Lý, Hóa.

- Khả năng trình bày: Khi học sinh tạo lập một văn bản giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng . Đây là một tình trạng nó trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong xã hội ta.

 

doc17 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn ở THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
TRANG
I. Thực trạng
2, 3
II. Giải pháp 
3->14
1. Giải pháp chung
3, 4
2. Giải pháp cụ thể
4->12
3. Kết quả
13
III. Kết luận 
14
I. THỰC TRẠNG
Nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin từng nói: "Văn học là nhân học". Vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ không còn thích học Văn. Thực trạng này lâu nay đó được báo động như một nhà văn đã nhận xét: “Căn bệnh của thời đại chúng ta là thừa trí tuệ và thiếu tâm hồn”. Ban đầu chỉ đơn thuần là những lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn Văn và nay nó trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Ai đó trực tiếp dạy và chấm bài làm văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những thay đổi về phương pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy cũng như chấm trả các bài kiểm tra Ngữ văn, tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán học văn của học sinh, cụ thể là:
 - Học sinh thờ ơ với văn: Những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không khỏi lo ngại trước một thực trạng, đó là tâm lý thờ ơ với việc học văn ở các trường phổ thông. Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh có năng khiếu văn cũng không muốn tham gia đội tuyển văn. Các em cũn phải dành thời gian học các môn học khác. Phần lớn phụ huynh khi đó định hướng cho con mình sẽ thi khối A thì chỉ chủ yếu chú trọng ba môn: Toán, Lý, Hóa. 
- Khả năng trình bày: Khi học sinh tạo lập một văn bản giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng ... Đây là một tình trạng nó trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong xã hội ta.
- Điều kiện học tập: Mục tiêu của bậc học phổ thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế hiện nay cho thấy, các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ, mặc dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người. Muốn khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hội, không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học Văn, khơi gợi lại hứng thú học Văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học Văn hiệu quả nhất. Và tôi đã chọn khả năng trình bày rất yếu của học sinh bằng bản đồ tư duy trong mỗi tiết học để nâng cao chất lượng môn Văn.
Năm học 2014 - 2015 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn trong các nhà trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy (BĐTD) - một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Bước đầu nó giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học Ngữ văn. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng trong các giờ học văn? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong đề tài nghiên cứu khoa học “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS”. 
II. GIẢI PHÁP 
 	1. Giải pháp chung
	a. Chuẩn bị của giáo viên 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh về bản đồ tư duy, về các kĩ thuật dạy học tích cực. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tiếp cận, tìm hiểu về bản đồ tư duy các kĩ thuật dạy học tích cực thông qua các tiết bồi dưỡng; cung cấp tư liệu để học sinh về nhà tìm hiểu, giới thiệu một số nguồn tư liệu trên mạng để học sinh tự tìm hiểu.
b. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh nghiên cứu tài liệu về bản đồ tư duy đặc biệt là học tập cách vẽ cho thành thạo
c. Các bước tiến hành vận dụng BĐTD trong dạy học Ngữ văn
- Cách tiến hành thực hiện theo các bước sau:
* Bước 1: Giới thiệu cho học sinh về bản đồ tư duy (Học sinh nắm được đặc điểm, ưu điểm của bản đồ tư duy) 
* Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách vẽ bản đồ tư duy. 
* Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách sử dụng bản đồ tư duy đối với từng phần, từng kiểu bài, dạng bài
2. Giải pháp cụ thể
a. Phương thức tạo lập bản đồ tư duy
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang)
+ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. 
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
 + Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
 + Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
 + Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
 + Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
 + Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
 + Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
 + Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
 + Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
b. Vận dụng cụ thể bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn
- Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức tổng hợp về bài học 
Với phương pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy từng bước giáo viên sẽ giúp học sinh tự mình phát hiện dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất, trọng tâm bài học, trung tâm bản đồ. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên bản đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, bản đồ tư duy còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra các ý tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong bài tức tìm ra mạch logic của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào bản đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ dung lượng kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả. 
	Ví dụ: Bài “So sánh” (Ngữ văn lớp 6)
	Khi học bài “So sánh” (Ngữ văn lớp 6), đầu giờ giáo viên cho từ khoá “So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ (nhánh con cấp 2, cấp 3), sau khi các nhóm học sinh vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Bản đồ tư duy: Bài So sánh (Ngữ văn 6)
	- Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm kiếm kiến thức của học sinh
	Với những ưu điểm của mình, bản đồ tư duy trở thành một cụng cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là giáo viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm bản đồ - trọng tâm bài học. Sau đó theo nguyên lí bản đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng, giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả.
	- Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để củng cố, khái quát bài học của học sinh
	Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến thức trọng tâm. Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn < 50% dung lượng bài. Sử dụng bản đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học, khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện được 80% - 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian.
	- Bản đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Văn, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đó quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đó học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo bản đồ tư duy trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
- Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi phần: Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa hoặc để tư duy một vấn đề mới qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ bản đồ tư duy. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần.
+ Đối với từng dạng bài cụ thể
* Dạng bài đọc hiểu văn bản
 - Lập bản đồ tư duy ở phần tác giả: Từ trung tâm là tên tác giả, các nhánh con là thông tin về: cuộc đời, sự nghiệp, phong cách, các tác phẩm tiêu biểu
	- Lập bản đồ tư duy ở phần đánh giá khái quát về văn bản: Từ trung tâm là tên tác phẩm, mỗi nhánh con biểu thị: tác giả, hoàn cảnh, xuất xứ tác phẩm, bố cục, nội dung, nghệ thuật.
	- Kết hợp với kĩ thuật ghép sơ đồ: Lập bản đồ tư duy về văn bản trình bày những điều đó biết, những điều chưa biết để hình vẽ trống, cuối giờ khi tổng kết khái quát học sinh sẽ hoàn thiện sơ đồ tư duy.
 Ví dụ: Với văn bản: ‘‘Thầy bói xem voi’’ ( Ngữ văn 6), sau phần đọc và tìm hiểu chung, giáo viên có thể vẽ một hình bản đồ tư duy lên bảng. Bản đồ tư duy gồm 5 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào nội dung bài học.
Để có thể hoàn thiện được mô hình bản đồ tư duy của bài học, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức: 
+ Bố cục của văn bản: học sinh sẽ dựa vào văn bản để xác định các ý chính ( Hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về con voi, hậu quả). Tiếp tục hoàn thành các nhánh của bản đồ tư duy bằng hệ thống câu hỏi nhỏ có tính gợi mở (Các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào? Cách xem voi của các thầy ra sao?, ...).
Bản đồ tư duy văn bản: “Thầy bói xem voi” - Ngữ văn 6
* Dạng bài lý thuyết Tiếng Việt
- Lập bản đồ tư duy về đơn vị kiến thức: Từ trung tâm là tên đơn vị kiến thức, các nhánh con nêu: khái niệm, tác dụng, phân loại. 
Ví dụ:  Khi dạy phần từ loại Tiếng Việt, cho học sinh vẽ BĐTD sau mỗi bài học để mỗi em có 1 tập BĐTD về các từ loại Tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hệ tự, trợ từ, thán từ Lên đến lớp 9, trong bài “ Tổng kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ loại Tiếng việt bằng  BĐTD dựa vào tập BĐTD đã có. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung  Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích rồi thảo luậ n chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em.
Bản đồ tư duy: Bài Ôn tập Tiếng Việt (Ngữ văn 6)
Bản đồ tư duy: Bài Cụm động từ (Ngữ văn 6)
* Dạng bài ôn tập
- Lập bản đồ tư duy tổng hợp về các đơn vị kiến thức: Từ trung tâm là tên một thể loại, một nhóm đơn vị kiến thức, nhánh con cấp 1 là tên tác phẩm hoặc đơn vị kiến thức nằm trong nhánh con đó, nhánh con cấp 2 là khái niệm, phân loại, nội dung, nghệ thuật.
Ví dụ:
Bản đồ tư duy: Bài Ôn tập Tiếng Việt (Ngữ văn 6)
 Tuy nhiên trong giảng dạy Ngữ văn không có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn năng cả. Người dạy cần kết hợp các phương pháp, biện pháp một cách sinh động để gây hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả giờ dạy.
4. Kết quả thực hiện
- Sau khi vận dụng ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn cho học sinh, hầu hết học sinh rất sôi nổi, tích cực học tập. Điều quan trọng là:
+ Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy, tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kĩ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn. Phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, các em được tự do chọn màu sắc ( xanh, đỏ, tím, vàng), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong..), các em tự “ sáng tác” nên trên mỗi bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng “ tác phẩm” của mình từ đó học sinh không còn “thờ ơ ” với môn học này.
+ Giáo viên tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. 
III. KẾT LUẬN 
Sau một thời gian ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng ở trường THCS Quán Toan đó bước đầu có những kết quả khả quan. Giáo viên đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng bản đồ tư duy trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học Tiếng việt. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học trò mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đó học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS và THPT.
 Trên đây là kinh nghiệm của tôi nhưng mới chỉ mang tính cá nhân và khi áp dụng đã đưa lại những kết quả khả quan. Vậy khi nghiên cứu và ứng dụng đề tài này vào công tác giảng dạy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp, của bạn bè đồng nghiệp để đề tài tôi viết được sâu hơn và ứng dụng được tốt hơn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Quán Toan, ngày 10 tháng 9 năm 2014
 NGƯỜI VIẾT
 Trương Thị Tiệp 
Ý KIẾN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI 
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ý KIẾN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA TRƯỜNG
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ý KIẾN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA PGD
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docSKKN Van.doc
Sáng Kiến Liên Quan