Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:

Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”, nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát triển hài hòa. Mục tiêu của giáo dục tiểu học là nhằm hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất, tình cảm và các kĩ năng cơ bản. Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đoạn mới.

 

doc16 trang | Chia sẻ: binhthang88 | Lượt xem: 24532 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 vần anh - thanh huyền. Nghĩa là nói đến sự nỗ lực, cố gắng để đạt được điều gì đó.
	Ví dụ: giành giải thưởng, giành giựt,
Bên cạnh đó, tôi còn sử dụng đồ dùng dạy học như tranh, ảnh, vật thật, nhằm để phát huy tính tích cực, kích thích sự tò mò, tư duy tìm hiểu của học sinh.
* Giải nghĩa từ:
	Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Chính tả. Ngoài ra nó còn có trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc và Tập làm văn. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh hiểu. Có thể cho các em đọc phần chú giải, đặt câu, (nếu học sinh đặt câu đúng có nghĩa là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, tả đặc điểm giáo viên có thể sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh để giúp các em hiểu nghĩa từ được rõ ràng hơn.
	Ví dụ: chanh/tranh, gián/rán/dán,
	- chanh: là quả chanh
	- tranh: nhà tranh
	Ví dụ: gián/rán/dán,
	- gián: con gián
	- rán: rán cá (chiên cá)
	- dán: dán giấy
	Ví dụ: Bài Nhà rông ở Tây Nguyên. Sách Tiếng việt 3 - Tập 1 -Trang 127
Phân biệt từ chiêng và chiên
	Giáo viên cho học sinh quan sát tranh cái chiêng
	- Chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình tròn, đánh bằng dùi, âm thanh vang dội.
	- Chiên là làm chín thức ăn bằng cách cho thức ăn vào chảo dầu, mỡ đun trực tiếp trên bếp lửa.
	Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
* Ghi nhớ mẹo, luật chính tả:
	Muốn học sinh học tốt phân môn Chính tả thì trước hết giáo viên phải viết tốt chính tả và phải thật am tường về các mẹo, luật chính tả đồng thời luôn rèn chữ viết đúng, đẹp. Đây là biện pháp hữu hiệu và lâu bền nhất. Bên cạnh đó giáo viên phải luôn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm để áp dụng vào bài dạy nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc học sinh viết sai lỗi chính tả.
Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính qui luật chi phối hàng loạt từ. Khi giáo viên hướng dẫn kĩ phần này cho học sinh nắm vững sẽ giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả một cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, lớp 2 các em đã được học với luật chính tả đơn giản. Đây cũng là điều kiện tốt để học sinh tiếp tục học ở lớp 3. Để đạt được hiệu quả cao trong việc rèn viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3 thì giáo viên phải tiếp tục củng cố và truyền đạt thêm cho học sinh những mẹo, luật chính tả sau:
 Quy tắc ghi phụ âm đầu:
+ Qui tắc viết: k/c/q
Được ghi bằng ba hình thức khác nhau, nhưng phổ biến nhất là bằng chữ cái c.
- C viết trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư, uô, ưa.
Ví dụ: cái ca, căn dặn, cái cân, nằm co, cô giáo, cơ quan, ông cụ, cử tạ, cuộc đua, cái cưa
- K viết trước nguyên âm i, e, ê, iê, ia.
	Ví dụ: kỉ niệm, thước kẻ, truyện kể, kiên cố, ngoài kia
- Q viết trước âm đệm u được ghi bằng q 
Ví dụ: quả cam, cơ quan, quên làm, yêu quý
+ Qui tắc viết g, gh:
	- G viết trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư 
	Ví dụ: con gà, cố gắng, xa gần, gõ cửa, gốc cây, gờ, gụ, củ gừng
	- Gh viết trước các nguyên âm i, e, ê 
	Ví dụ: ghi nhớ, ghé vào, cái ghế
+ Qui tắc viết ng, ngh :
	- Ng viết trước nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư, ưa, ưu
	Ví dụ: té ngã, ngăn tủ, ngân hàng, rau ngò, bỡ ngỡ, đi ngủ, cá ngừ, con ngựa, ngưu
	- Ngh viết trước nguyên âm: e, ê, i, iê, eo
Ví dụ: lắng nghe, củ nghệ, nghỉ hè, nghiêng nghiêng, nhà nghèo
	+ Mẹo nhóm nghĩa ch/ tr:
	- Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết là ch
	Ví dụ: cha, chú, chị, cháu, chồng,
	- Những từ chỉ đồ vật trong gia đình và tên con vật đều bắt đầu bằng ch
	Ví dụ: chai, chum, chén, chổi, chảo, chiếu, chuông, chiêng, chuột, chồn, chó, chuồn chuồn, châu chấu, chích chòe, chèo bẻo, chìa vôi,
	- Những từ chỉ vị trí viết là tr
	Ví dụ: trên, trong, trước,
Ví dụ: Bài tập: Chọn tr hay ch điền vào chỗ trống:
	Mặt tròn, mặt lại đỏ gay
	Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
	Suốt ngày lơ lửng trên cao
	Đêm về đi ngủ, chui vào trong mây.
	+ Mẹo nhóm viết s/ x:
	- Tên thức ăn và đồ dùng nấu ăn viết là x
	Ví dụ: xôi, xúc xích, xì dầu, xoong,
	- Các động từ, tính từ thường viết là x
	Ví dụ: xem, xách, xẻ, xay, xào, xoa, xúc, xanh,
	- Hầu hết các danh từ còn lại đều viết là s
	Chỉ người: sứ giả, đại sứ, sư sải, giáo sư, gia sư,
	Chỉ cây cối: sen, sung, sấu, sắn, sim, si,
	Chỉ đồ vật: sọt, sợi dây, sợi vải,
	Chỉ sự vật, hiện tượng: sao, sương, sông, suối, sấm sét,
Có một số trường hợp ngoại lệ là danh từ nhưng lại viết là x: xe, xuồng, túi xách, xẻng, xã, trạm xá,
	+ Mẹo nhóm viết d/r/gi:
	Trong trường hợp này ta cần nhớ nghĩa và cách viết tương ứng, muốn xác định cách viết đúng phải dựa vào sự đối lập về nghĩa
	Gia (nghĩa là tăng thêm): gia hạn, gia tăng, tham gia, gia vị,
	Gia ( nghĩa là nhà): gia đình, gia trưởng, gia tài, gia sư,
	Da (lớp vỏ bên ngoài): da thịt, da mặt, da dẻ,
	Ra (sự di chuyển): ra vào, ra sân, ra chơi, ra ngoài,
+ Mẹo nhóm viết l/n:
Phân biệt nghĩa theo chữ ghi âm đầu l/n
Ví dụ: không lên / không nên, cái lá / cái ná, con la / quả na,
	+ Quy tắc viết chính tả âm cuối n/ng:
	Ví dụ: con trăn / ánh trăng, cái bàn / cây bàng, tan lễ / tang lễ,
+ Quy tắc viết âm đệm u, o:
- U viết sau chữ q: 
Ví dụ: quang đãng, hành quân,
- U đứng trước các nguyên âm â, ê, y, yê, ya: 
Ví dụ: huân chương, luân chuyển, hoa huệ, trí tuệ, huy chương, lũy tre, luyện tập, câu chuyện, trời khuya, 
- O đứng trước các nguyên âm a, ă, e:
Ví dụ: cái loa, bông hoa, khỏe khoắn, tóc xoăn, sức khỏe, xòe tay,
+ Quy tắc viết một số nguyên âm là âm chính: 
- Nguyên âm a khi đứng trước y và u 
Ví dụ: hát hay, bàn tay, hoa cau, bà cháu, 
+ Quy tắc viết nguyên âm đôi: iê, uô, ua, ưa, ươ, ia
- Viết iê liền sau âm đầu trước âm cuối
Ví dụ: chiến công, tiên tiến, tiếng hát, xanh biếc, viết bài, 
- Viết uô khi có âm cuối
Ví dụ: cái cuốc, tuốt lúa, quả chuối, luôn luôn, rau muống, nhuộm vải,
- Viết ua khi không có âm cuối
Ví dụ: con cua, của cải, mua bán,
- Viết ưa khi không có âm cuối
Ví dụ: trời mưa, quả dưa,
- Viết ươ khi có âm cuối
Ví dụ: yêu nước, lướt thướt, vườn hoa, tình thương, con bướm, tưới cây, quả bưởi, cướp cờ,
	- Viết ia khi không có âm cuối
	Ví dụ: cây mía, chia tay,
- Nguyên âm đôi có âm cuối đi kèm 
 Ví dụ: dưới, triều, nước, tướng, chiến, phương,...
- Nguyên âm đôi không có âm cuối đi kèm
Ví dụ: nửa, của,
- Nguyên âm đôi đi sau âm đệm 
Ví dụ: thuyền, quyền,
	+ Mẹo tương ứng thanh điệu trong từ láy: (Luật bổng-trầm)
	- Đối với học sinh thường viết sai thanh hỏi, thanh ngã tôi thường hướng dẫn các em phân biệt cách phát âm hai dấu thanh này (thanh ngã đọc nhấn giọng và dài hơi hơn thanh hỏi). Ngoài ra tôi còn cho học sinh học thuộc luật chính tả với thanh hỏi, thanh ngã là: ngang-sắc-hỏi (có nghĩa là tiếng không có dấu thanh hoặc có thanh sắc thì thường đi với tiếng có thanh hỏi) huyền-ngã -nặng (có nghĩa là tiếng có thanh huyền hoặc thanh nặng thường đi chung với tiếng có thanh ngã). Nhưng luật trên chỉ mang tính tương đối, chứ không phải tuyệt đối.
Trong các từ láy đôi, các dấu thanh bao giờ cũng cùng một nhóm (trầm) huyền-ngã-nặng hoặc (bổng) sắc-hỏi- không dấu. Để học sinh nhớ được 2 nhóm này giáo viên có thể cho các em học thuộc câu thơ sau:
	Chị Huyền mang nặng ngã đau
Hỏi không sắc thuốc lấy đâu mà lành.
	* Bổng:
Ví dụ: Ngang + hỏi: nho nhỏ, vẩn vơ, mải mê, tuổi thơ,
	Sắc + hỏi: mải miết, chải chuốt, trút bỏ,
	Hỏi + hỏi: đủng đỉnh, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ,
	* Trầm:
	Ví dụ: Huyền + ngã: sững sờ, thẫn thờ, lững lờ, 
	Nặng + ngã: nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,
	Ngã + ngã: rỗi rãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo,
	Ví dụ: Bài Chính tả Chiếc áo len. Sách Tiếng Việt 3 - Tập 1 - Trang 22
Bài tập 2/b: Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ? Giải câu đố.
	Vừa dài mà lại vừa vuông
	Giúp nhau kẻ chỉ, vạch đường thẳng băng.
	(là cái thước kẻ)
	Tên nghe nặng trịch
	Lòng dạ thẳng băng
	Vành tai thợ mộc nằm ngang
	Anh đi học vẽ, sẵn sàng đi theo.
	(là cái bút chì)
	+ Mẹo (Mình nên nhớ viết là dấu ngã):
	Mẹo, luật chính tả thường khó nhớ. Vì thế trong quá trình giảng dạy tôi thường xuyên nhắc nhở, khuyến khích các em luyện viết nhiều lần để tạo thói quen dùng đúng từ, đúng dấu thanh,Ở đây giáo viên có thể cho học sinh học thuộc câu sau đây nhằm giảm bớt lỗi chính tả cho học sinh.
	Với m (mình): mẫn cảm, mãnh liệt, mạnh mẽ, mĩ thuật, mĩ mãn,
	Với n (nên): nỗ lực, phụ nữ, nỗi niềm,
	Với nh (nhớ): nhẫn nại, nhiễm bệnh, tham nhũng, truyền nhiễm,
	Với v (viết): vĩ đại, vĩ nhân, vĩ tuyến, vỗ tay, vũ trụ, cổ vũ,
	Với l (là): lã chã, thung lũng, lưỡng lự, lãng mạn, ông lão
Với d (dấu): dưỡng sinh, dũng cảm, dã man, diễm phúc, dã thú,
	Với ng (ngã): té ngã, ngỡ ngàng, ngưỡng mộ, ngôn ngữ, đội ngũ,
	+ Quy tắc viết hoa danh từ riêng:
Viết đúng chính tả không chỉ là cách viết đúng tiếng từ mà gồm cả cách viết hoa, cách dùng dấu câu. Vì thế tôi luôn nhắc nhở học sinh không nên viết hoa tuỳ tiện. Bên cạnh đó, tôi kết hợp với giảng dạy phân môn Luyện từ và câu để hướng dẫn học sinh cách sử dụng dấu câu và viết hoa cho đúng. 
Viết hoa chữ cái đầu của tiếng đầu câu
Ví dụ: Đường lên dốc trơn và lầy. Người nọ đi tiếp sau người kia.
Viết hoa tên người Việt Nam: Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng.
Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Võ Thị Sáu,
Viết hoa tên địa lí Việt Nam
Ví dụ: Hà Nội, Hạ Long, Cần Thơ,
Viết hoa trong phiên âm tên người và tên địa lí nước ngoài: Ta cần viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng thứ nhất, giữa các tiếng có gạch nối.
Ví dụ: Cô-rét-ti, En-ri-cô, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a,
Viết hoa để tỏ sự tôn trọng
Ví dụ: Việt Nam đẹp nhất tên Người, Hai Bà Trưng,
(Tiếng Người không phải tên riêng nhưng để bày tỏ sự tôn trọng đối với Hồ Chủ Tịch thì viết hoa).
Điều quan trọng là giáo viên thường xuyên nhắc nhở học sinh viết đúng chính tả và chú ý chữa lỗi chính tả cho học sinh mặc dù đang học phân môn khác. 
Trên đây là những mẹo luật chính tả cơ bản. Tuy nhiên những mẹo luật này cũng có những trường hợp ngoại lệ không phải là tuyệt đối. Cho nên khi viết chính tả giáo viên cũng phải nhắc nhở học sinh chú ý viết cho đúng.
	+ Luyện tập thực hành:
	Ngay từ đầu năm học, tôi căn cứ vào tình hình thực tế của học sinh để thành lập trọng điểm chính tả cần dạy, xây dựng nội dung bài tập phù hợp với phương ngữ và đối tượng học sinh của lớp.
Ví dụ: Bài Chính tả Tiếng ru. Sách Tiếng Việt 3 - Tập 1 - Trang 68
Bài tập 2/b: Tìm các từ chứa tiếng có vần uôn hoặc uông có nghĩa như sau:
- Sóng nước nổi lên rất mạnh, từng lớp nối tiếp nhau: là cuồn cuộn
- Nơi nuôi, nhốt các con vật: là chuồng
- Khoảng đất dài được vun cao lên để trồng trọt: là luống
Ví dụ: Bài Chính tả: Nhớ Việt Bắc. Sách Tiếng Việt 3 - Tập 1 - Trang 120
Bài tập 3/b: Điền vào chỗ trống i hay iê
- Chim có tổ, người có tông.
- Tiên học lễ, hậu học văn.
- Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
Ví dụ: Bài Chính tả Về quê ngoại. Sách Tiếng Việt 3 - Tập 1 - Trang 137
Bài tập 2/b: Đặt dấu hỏi hay dấu ngã trên các chữ in đậm ? Giải câu đố.
	Cái gì mà lưỡi bằng gang
	Xới lên mặt đất những hàng thẳng băng.
	Giúp nhà có gạo để ăn
	Siêng làm thì lưỡi sáng bằng mặt gương.
	(là cái lưỡi cày)
	Thuở bé em có hai sừng
	Đến tuổi nửa chừng mặt đẹp như hoa
	Ngoài hai mươi tuổi đã già
	Gần ba mươi lại mọc ra hai sừng.
	(là mặt trăng)
* Quan tâm, nhắc nhở, theo dõi học sinh thiếu tập trung hoặc viết theo thói quen:
	Việc học sinh thiếu tập trung trong giờ viết chính tả cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc viết sai chính tả. Vì các em không chú ý lắng nghe giáo viên đọc dẫn đến việc viết thiếu từ, viết không đúng từ, thiếu dấu, thiếu nét hoặc viết dấu hỏi thành dấu ngã, dấu ngã thành dấu hỏi Trong trường hợp này giáo viên cần quan tâm nhắc nhở thường xuyên, hỗ trợ giúp các em chú ý hơn trong tiết học. Tạo không khí lớp học vui tươi, thoải mái, thân thiện nhưng không kém phần sôi nổi trong từng tiết học.
* Nguyên tắc dạy chính tả gắn liền với việc phát triển tư duy:
Phát triển tư duy cho học sinh gắn liền với sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy học nhằm đảm bảo kết quả việc tiếp thu và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn. Khi phân tích luyện tập, sửa chữa hoặc cung cấp kiến thức mới cần tiến hành theo một số thao tác tư duy để kích thích sự hứng thú tìm hiểu của học sinh, giúp các em nắm chắc các hiện tượng và tìm ra cách giải quyết đúng đắn các hiện tượng đó. Tránh áp đặt máy móc những qui tắc mà học sinh chưa được gợi mở và suy nghĩ nên để các em thực hiện một cách tự giác. Giúp học sinh nhận thức việc học là bổn phận của mình.Trong quá trình dạy Chính tả giáo viên thường xuyên dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh các qui tắc Chính tả và ghi nhớ áp dụng vào việc viết văn bản bằng thao tác hệ thống tư duy hợp lí.
* Rèn cho học sinh có ý thức tự học, tự tin vào bản thân:
	Dựa vào tâm lí của học sinh tiểu học, đa phần các em thích được khen, được tự khẳng định mình. Giáo viên giúp các em tự tin ở bản thân, hướng dẫn các em tự luyện đọc, viết bài chính tả trước ở nhà dưới sự kiểm soát của gia đình. Đây là việc rèn luyện ý thức tự học của các em. 
Giáo viên phải hoà mình gần gũi với học sinh khuyến khích động viên các em học tập, khen thưởng kịp thời, nhắc nhở đúng lúc. Tổ chức các trò chơi cho các em hứng thú trong học tập, tạo cho học sinh niềm vui, niềm tin trong học tập. Các em cảm nhận nhà trường là mái ấm là nguồn vui không thể thiếu. Các em ngày càng yêu trường mến lớp và ham thích học tập hơn.
*  Đọc mẫu - Hướng dẫn cách viết:
Việc đọc đúng, rõ ràng, mạch lạc, đọc chuẩn của giáo viên cũng rất quan trọng. Không những đọc đúng mà còn phải viết đúng, đẹp, trình bày khoa học, đúng quy cách chữ hiện hành do Bộ giáo dục quy định. Trong dạy học khi ghi trên bảng lớp thì chữ viết của giáo viên chính là dụng cụ trực quan hữu hiệu mà các em có thể dựa vào đó để bắt chước, rèn luyện. Vì vậy, khi hướng dẫn học sinh viết chính tả thì giáo viên phải hướng dẫn thật cụ thể, tỉ mỉ. Thông thường các em hay viết nhanh dẫn đến chữ viết chưa đẹp, chưa đúng mẫu, cách trình bày vở chưa thẩm mĩ. Với trường hợp này giáo viên phải thật kiên nhẫn rèn chữ viết cho học sinh, phải nhắc nhở thường xuyên, dần dần hình thành cho các em có tính thẩm mĩ, kĩ năng viết đúng chính tả và trình bày đẹp. 
Ví dụ: Đối với bài thơ 4, 5 tiếng thì các chữ cái đầu dòng thơ phải viết hoa, các chữ cái đầu dòng thơ phải viết thẳng hàng
 Bài thơ lục bát thì dòng thơ 6 tiếng viết lùi vào 2 ô li so với lề vở. Dòng thơ 8 tiếng viết lùi vào 1 ô li so với lề vở và cứ như thế cho đến hết bài thơ. Các chữ đầu dòng thơ đều phải viết hoaVới cách này sẽ giúp học sinh hạn chế tối đa việc viết sai chính tả và trình bày vở có khoa học. Như câu nói “Mưa dầm thấm đất”.
3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp:
	- Nhà trường cung cấp đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học, Sách tham khảo, Sách học sinh và các tài liệu có liên quan.
- Giáo viên đầu tư nghiên cứu soạn bài theo tinh thần đổi mới, nội dung bài dạy phù hợp với các đối tượng học sinh của lớp.
- Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Truyền thụ kiến thức đảm bảo theo Chuẩn kiến thức kĩ năng, tạo điều kiện tối đa để học sinh chiếm lĩnh kiến thức. Kết hợp lồng ghép giáo dục, sử dụng đồ dùng trong giảng dạy. Tạo không khí lóp học thoải mái, vui tươi
	- Học sinh siêng năng, chăm chỉ, luôn có ý thức trong học tập, biết sắp xếp thời gian biểu cá nhân hợp lí để học ở trường cũng như ở nhà.
	- Học sinh biết hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài để hoàn thành tốt bài học. 
	- Phụ huynh học sinh quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để các em được học hành.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
	Trong quá trình dạy học, giáo viên là người thiết kế bài dạy, học sinh là người thi công. Vì vậy, giáo viên cần soạn bài theo tinh thần đổi mới, đổi mới phương pháp dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với các đối tượng học sinh nhằm giúp các em tự tìm ra kiến thức mới, tạo điều kiện tối đa để học sinh phát huy trí tuệ, tư duy một cách tích cực, cụ thể, linh hoạt, chủ động và sáng tạo, kết hợp hài hòa giữa các hoạt động dạy - học của thầy và trò, động viên, khuyến khích học sinh hợp tác và tham gia vào các hoạt động học tập để hoàn thành bài học một cách tốt nhất.
4. Kết quả:
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng tại lớp, với những biện pháp trên cùng với lòng tận tụy của bản thân và sự nỗ lực học tập của học sinh, lớp tôi chủ nhiệm ngày càng tiến bộ và đạt kết quả khả quan hơn. Với nội dung bài dạy sát với trọng điểm chính tả của lớp, kết hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học lớp đã đạt được kết quả khả quan. Điều này chứng tỏ khi dạy chính tả cần nắm vững trọng điểm chính tả của lớp và đặc điểm phương ngữ nơi mình dạy để giúp học sinh rèn luyện, khắc phục sửa lỗi chính tả. Việc cung cấp các mẹo luật chính tả cho học sinh lớp 3 là cần thiết giúp các em viết đúng chính tả hơn.
Đối với giáo viên, cần nắm vững phương pháp giảng dạy của bộ môn để phối hợp vận dụng vào thực tế lớp mình đang dạy nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân môn Chính tả nói riêng và môn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung. Khi bài chính tả viết đúng, trình bày đẹp thì các môn học khác các em cũng viết đúng và trình bày đẹp hơn. Đặc biệt trong các lần kiểm tra sau thì đa số học sinh viết đúng chính tả. Khi chữ viết tiến bộ thì các em sẽ cẩn thận hơn, đua nhau chăm học và ham học nhiều hơn, chất lượng vở sạch chữ đẹp cũng tăng lên. Đây là một trong những thành công của quá trình vận dụng đề tài vào trong giảng dạy.
III. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Nâng cao hiệu quả dạy và học là yêu cầu cần thiết của chương trình giáo dục. Để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy thì trước tiên mỗi giáo viên phải biết tự nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với học sinh. Giáo viên cần thấy được vai trò và vị trí quan trọng của phân môn Chính tả, sử dụng quỹ thời gian dành cho môn Chính tả một cách triệt để và có hiệu quả.
Giáo viên tiến hành soạn giảng có đổi mới nội dung và lựa chọn phương pháp phù hợp với trọng điểm chính tả của lớp, bổ sung thêm các dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả phân môn chính tả. Vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy của phân môn, chú trọng phương pháp dạy học có ý thức sẽ rèn cho các em kĩ năng, kĩ xảo viết đúng, tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học khác và đặc biệt là trong giao tiếp bằng văn bản được chính xác hơn.
Giáo viên tiểu học cần trang bị cho bản thân các kiến thức về ngôn ngữ học, ngữ âm học, ngữ nghĩa học. Ngoài ra giáo viên còn phải là người nắm vững chuẩn chính tả, các mẹo luật, các trường hợp ngoại lệ của việc viết chính tả. 
- Từ thực tiễn, để dạy tốt phân môn chính tả, rèn chữ viết cho học sinh giáo viên cần phải nắm vững chương trình của môn học.
- Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp về phương pháp dạy môn chính tả nhằm giúp học sinh nhận thức được viết đúng, viết đẹp là rất quan trọng. Ông bà xưa thường nói: “Nét chữ nết người”.
- Tìm hiểu đặc điểm tính cách của từng em, ngồi đúng tư thế khi viết bài.
- Rèn cho học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà.
- Tập cho học sinh có thói quen ghi chép những điều cần lưu ý vào sổ tay.
- Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Tạo không khí lớp học thân thiện, sôi nổi, thoải mái, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Khi thực hiện đề tài này tôi thực hiện ở trường tiểu học Long Thuận một trường nông thôn vùng sâu nhưng đã thu được kết quả khả quan. Vì vậy việc xác định trọng điểm chính tả theo ngôn ngữ vùng miền để xây dựng bài giảng là việc cần thiết. Với những biện pháp nêu trên có thể được áp dụng và nhân rộng ở một số nơi khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo Giáo dục thời đại
- Để học tốt phân môn chính tả ở Tiểu học.
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở Tiểu học.
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 Tập 1
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 Tập 2
- Sách giáo viên Tiếng Việt 3 Tập 1
- Sách giáo viên Tiếng Việt 3 Tập 2
- Sách thiết kế Tiếng Việt Lớp 1 Tập 1 Công nghệ giáo dục
- Sách thiết kế Tiếng Việt Lớp 1 Tập 2 Công nghệ giáo dục
- Sách thiết kế Tiếng Việt Lớp 1 Tập 3 Công nghệ giáo dục

File đính kèm:

  • docSANG_KIEN_KINH_NGHIEM.doc
Sáng Kiến Liên Quan