Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc

I.1. Lý do chọn đề tài:

 Hóa Học là môn khoa học thực nghiệm, giữa kiến thức lý thuyết gắn liền với thực nghiệm để kiểm chứng. Cũng giống như các môn học khác sau khi được nghiên cứu về lý thuyết là vận dụng vào giải các bài tập nhằm củng cố lại kiến thức lý thuyết. Mặt khác, các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập lại không được phân dạng cụ thể, đây là vấn đề làm cho học sinh “lúng túng”, cũng như “ ngại” làm bài tập tính toán. Vì vậy, xây dựng một phương pháp, đưa phương pháp vào nội dung kiến thức nào để khi các em học sinh tiếp thu được và vận dụng có hiệu quả nhất là một thành công nhất định nào đó của Thầy cô trược tiếp giảng dạy.

 Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, đặc biệt là trong quá trình ôn thi học sinh giỏi, ôn thi Đại học - Cao đẳng; các dạng bài tập định tính, định lượng về: Sắt, Đồng và hợp chất của chúng khi tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc là một chủ đề hay, đa dạng và khá quan trọng nên các bài tập thường có mặt trong các kì thi lớn của Tỉnh, của Quốc Gia.

 Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài sẽ là tài liệu hữu ích cho việc học tập của các em học sinh, cho công tác giảng dạy của cá nhân tôi và các đồng nghiệp.

I.2. Mục đích của đề tài:

 Giúp học sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết cơ bản về: Sắt, Đồng và một số dạng hợp chất của chúng. Đồng thời tìm hiểu vai trò, cách vận dụng và kết hợp ba định luật hóa học: Bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng và bảo toàn electron. Để giải quyết các dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất. Từ đó phát triển tư duy, sáng tạo, tránh được những lúng túng, sai lầm, tiết kiệm thời gian làm bài và nâng cao kết quả trong học tập, trong các kỳ thi. .

 

doc19 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 8366 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỗn hợp Cu, Cu2O, CuO hoặc Cu, CuS, Cu2S, S tác dụng với HNO3, H2SO4 đặc nóng, H+ + NO3- ; phương pháp giải quyết loại bài này tương tự như dạng 1 đã trình bày ở trên. Nên phần này Tôi trình bày một số loại bài tập đặc trưng về kim loại Cu là chủ yếu.
 *Kim loại Cu có tính khử yếu. Nên:
 Cu + H+ + NO3- ( HNO3 ) → Cu+2 + sp khử: NO, NO2 + H2O
 Cu + H2SO4(đặc nóng) → CuSO4 + sp khử: SO2 + H2O
Bài 2.1: (Trích đề thi chọn HSG tỉnh Thanh Hóa 2010-2011)
 Cho 2,56 gam kim loại Cu phản ứng hoàn toàn với 25,2 gam dung dịch HNO3 60% thu được dung dịch A. Biết rằng nếu thêm 210ml dung dịch KOH 1M vào A rồi cô cạn và nung sản phẩm thu được tới khối lượng không đổi thì được 20,76 gam chất rắn. Hãy xác định nồng độ % của các chất trong A.
Hướng dẫn giải
 * Phân tích bài toán: + nCu= 0,04 mol; nHNO3(đầu)=0,24mol ; nKOH(đầu)=0,21mol 
 + Cu nhường electron, N nhận electron.
 + Vì Cu có tính khử yếu nên sản phẩm khử: NO, NO2.
 * Giải: Sơ đồ: Cu → Cu(NO3)2 → Cu(OH)2 CuO 
	 0,04 0,04 mol
 KOH + HNO3 → KNO3 + H2O (1)
 x x x mol
 2KOH + Cu(NO3)2 →Cu(OH)2 + 2KNO3 (2)
 0,08 0,04 0,04 0,08 mol
 KNO3 KNO2 + O2 (3)
 0,08 + x 0.08+x mol
+ Rắn sau nung CuO: 0,04 mol; KNO2: 0,08+x; KOH( có thể dư ):0,13-x (mol) 
 ¶ 80.0,04 + 85(0,08 +x) + 56(0,13-x)=20,76 → x = 0,12<0,13. 
 Vậy KOH dư
- ĐLBTNT Þ(pứ) = + + = 0,24-x =0,12 mol.
 → + = 0,12-2.0,04=0,04 mol (4)
- ĐLBTe: + 3 = 2nCu =0,08 (5)
Giải hệ (4) (5): = 0,02; = 0,02. Sản phẩm khử gồm: NO, NO2.
Vậy dung dịch A: = 7,52 gam.
 (dư)= 0,12.63=7,56 gam
 mdd = 2,56+25,2-(0,02.46+0,02.30)=26,24 gam
C%HNO3 dư = 28,81%; C% Cu(NO3)2 = 28,66% 
Bài 2.2: (Trích đề thi ĐH-CĐ 2011-A)	 
 Cho 7,68 gam Cu vào 200 ml dung dịch X gồm HNO3 0,6M và H2SO4 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô cạn cẩn thận toàn bộ dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là 
 A.19,76 gam. 	 B. 22,56 gam. 	C. 20,16 gam. 	D. 19,20 gam
Hướng dẫn giải
 * Phân tích bài toán: + Xác định số mol Cu, H+, .
 + Tìm lượng mol ion còn lại sau phản ứng: mchất tan =(1)
 + Nếu H+ không còn sau phản ứng thì: mmuối = ; nếu H+ còn sau phản ứng khi đó có 2 kha năng xảy ra:
 - Dung dịch sau phản ứng có thể tồn tại phân tử HNO3: mmuối = - 
 - Dung dịch sau phản ứng có thể tồn tại phân tử H2SO4: mmuối = - 
 ¶ < mmuối < (2)
 * Giải: = 0,12mol; =+2 = 0,32mol; 
 =0,12mol; = 0,1 mol.
 3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu+2 + 2NO # + 4H2O
 0,12 0,32 0,12 mol
 Sau pứ: 0 0 0,04(tạo muối) 0,12 0,08 0,12
- Dung dịch sau phản ứng có: 
 Từ (1) → mMuối = 19,76 gam (Đáp án A)
 Phát triển bài toán: Cho 7,68 gam Cu vào 220 ml dung dịch X gồm HNO3 0,6M và
 H2SO4 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô cạn cẩn thận toàn bộ dung dịch A sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là 
 A. 19,184 gam. 	 B. 19,78 gam. 	C. 18,736 gam. 	D. 19,26 gam
Hướng dẫn giải
 Theo bài ra: = 0,12mol; =+2= 0,352mol;
 =0,132mol; = 0,11 mol.
 3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu+2 + 2NO # + 4H2O
 0,12 0,352 0,132 mol
 Sau pứ: 0 0,032(dư) 0,052	 0,12 
 Dung dịch A gồm: Cu2+ 0,12mol; NO3- 0,052mol; SO42- 0,11mol; H+ 0,032mol. 
 Áp dụng CT (2) : 19,48< mmuối <19,929 → (Đáp án B)
Bài 2.3: (Trích đề thi ĐH-CĐ 2007-B). Thực hiện hai thí nghiệm: 
TN 1: Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch HNO3 1M thoát ra V1 lít NO. 
TN 2: Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch chứa HNO3 1M và H2SO4 0,5 M
thoát ra V2 lít NO. Biết NO là sản phẩm khử duy nhất, các thể tích khí đo ở cùng điều kiện.Quan hệ giữa V1 và V2 là 
	A. V2 = V1.	B. V2 = 2V1. 	 C. V2 = 2,5V1. 	 D. V2 = 1,5V1.
Hướng dẫn giải
+TN 1: = 0,06 mol; = =0,08mol
+TN 2:= 0,06 mol; =+2 = 0,16mol; =0,08mol
 Tương tự Bài 2.2 ta có:
 3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu+2 + 2NO # + 4H2O
TN1: 0,06(dư) 0,08(hết) 0,08(dư) 0,02 mol
TN2: 0,06(hết) 0,16(hết) 0,08(dư)	 0,04	 mol
Ta thấy nNO(2) =2nNO(1); Khí đo cùng điều kiện nên: V2 = 2V1. (Đáp án B) 
Dạng 3: Bài tập Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi 
 hóa ở gốc. 
 Kết hợp hai phần lý thuyết sơ bộ về Fe, Cu và hợp chất liên quan đã nêu ở trên, thì dạng này luôn chú ý đến dãy điện hóa (quy tắc ) trong trường hợp bài toán có Fe, Cu hoặc một trong hai kim loại đó tác dụng với axit có tính oxi hóa thiếu hoặc sau phản ứng hoàn toàn vẫn còn kim loại.
* Dãy điện hóa: K+ .... Zn2+ Fe2+ Ni2+ Sn2+ Pb2+ H+ Cu2+ Fe3+ Hg2+ Ag+....
 Tính oxi hóa của ion kim loại tăng dần
 K .... Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Fe2+ Hg Ag ....
 Tính khử của kim loại giảm dần
+ Quy tắc : 
 ¶ Dạng phương trình phản ứng :Yy+ +X →Xx+ + Y
 Như vậy: 
- Nếu sau phản ứng còn kim loại thì muối thu được không có muối của ion Fe+3. 
 Vì: Fe + 2Fe3+ → 3Fe2+ 
 hoặc: Cu + 2Fe3+ → Cu2+ + 2Fe2+
Bài 3.1: Hòa tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp Fe, Cu bằng axit HNO3, thu được 5,6 lít (đktc) hỗn hợp khí X (gồm NO và NO2) và dung dịch Y (chỉ chứa hai muối và axit dư). Tỉ khối của X đối với H2 bằng 19. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam muối khan. Giá trị của m là	A. 40,5.	 	B. 46. 	C. 43. 	D. 38.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ Trước hết xác định số mol NO, NO2. 
+ Trong quá trình: Fe, Cu nhường electron; N nhận electron.
+ Khối lượng muối: áp dụng công thức [1.4] trang 5.
* Giải: 
+ Gọi a, b lần lượt là số mol NO, NO2. Ta có:
 	a + b = 0,25 a = 0,125
 	 b = 0,125
 Vậy nhận = 0,375+0,125= 0,5 mol. Þ(tạo muối) = 0,5 mol 
 ÞmMuối =mkim loại +(tạo muối) = 43gam (Đáp án C)
Bài 3.2: Đem nung hỗn hợp A gồm 2 kim loại: x mol Fe và 0,15 mol Cu trong không khí một thời gian, thu được 63,2g hỗn hợp B gồm 2 kim loại trên và hỗn hợp các oxit của chúng. Đem hoà tan hết lượng hỗn hợp B bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng dư thì thu được 0,3 mol SO2. x là:
 	A. 0,6 mol	 B. 0,7 mol	 C. 0,4 mol	D. 0,5 mol
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ Trong quá trình: Fe, Cu nhường electron; O, S nhận electron:
 3nFe + 2nCu = 2nO + 2(1)
+ Dùng ĐLBTKL tìm mO phản ứng Þ mO = mB - mFe + mCu 
 mO = 63,2 - 64.0,15 - 56x = 53,6 - 56x (2) 
* Giải: 
 - Từ công thức (1) (2) Þ 3x + 0,3 = + 0,6 
 Þ x = 0,7. (Đáp án B).
Bài 3.3: (Trích đề thi ĐH-CĐ 2010-B). 
 Hòa tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm FexOy và Cu bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư). Sau phản ứng thu được 0,504 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Phần trăm khối lượng của Cu trong X là
 A. 26,23%.	 B. 65,57%. 	 C. 39,34%. 	 D. 13,11%.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ Thành phần của hỗn hợp X: Fe: a mol, Cu: b mol, O: c mol.
 56a + 64b + 16c = 2,44 (1)
+ Trong quá trình: Fe, Cu nhường electron; O, S nhận electron:
 3a + 2b = 2c + 2(2).
+ Muối thu được Fe2(SO4)3: a mol; CuSO4:bmol (3)
* Giải: Từ (1), (2), (3) ta có hệ:
 56a + 64b + 16c = 2,44 a = 0,025
 3a + 2b = 2c + 2. 0,0225 ↔ b = 0,01
 400.a + 160b =6,6 c = 0,025
 → %mCu = (Đáp án A)
 *Mở rộng bài toán: Xác định công thức phân tử FexOy
 . Vậy FexOy: FeO.
Bài 3.4: Cho 16,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, Cu tác dụng với O2 thu được m gam hỗn hợp chất rắn Y. Cho toàn bộ Y tác dụng hết với dung dịch H2SO4 đặc, nóng, thu được dung dịch Z có chứa 3 muối, tổng lượng muối là 43,96 gam và 2,8 lít (đktc) khí SO2 duy nhất. Giá trị của m là
	A. 17,85.	B. 20,45.	C. 18,85.	D. 19,16.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
 + Để xác định m, ta xác định mO trước. Vì: m = mX + mO (1).
 + Theo bài ra, 3 muối trong Z gồm : Fe2(SO4)3, FeSO4, CuSO4.
 + Trong quá trình: Fe, Cu nhường electron; O, S nhận electron.
* Giải: 
 Áp dụng CT [1.8] trang 5: (tạo muối) =43,96-16,6=27,36gam. 
 Þ(tạo muối)=0,285 mol
 - ĐLBTe: (nhường) = (nhận) =2+ 2.
 ¶(tạomuối)=(nhường)=(nhận)
 →+ =0,285 →=0,16 mol 
 Þ m = mFe+Cu + mO= 16,6+0,16.16= 19,16 gam (Đáp án D)
Bài 3.5: (Trích đề thi ĐH-CĐ 2011-A). 
 Đun nóng m gam hỗn hợp Cu và Fe có tỉ lệ khối lượng tương ứng 7 : 3 với một lượng dung dịch HNO3. Khi các phản ứng kết thúc, thu được 0,75m gam chất rắn, dung dịch X và 5,6 lít hỗn hợp khí (đktc) gồm NO và NO2 (không có sản phẩm khử khác của N+5). Biết lượng HNO3 đã phản ứng là 44,1 gam. Giá trị của m là
	A. 44,8.	B. 40,5.	C. 33,6.	D. 50,4.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
 + Theo bài ra: mFe = 0,3m gam; mCu = 0,7m gam.
 + Chất rắn thu được 0,75m gam (mFe<mchất rắn<mCu) ¶còn dư kim loại Fe và Cu chưa phản ứng vì: Cu có khử yếu hơn Fe. Vậy muối chỉ : Fe(NO3)2.
 →mFe(dư) = 0,75m - 0,7m = 0,05m Þ mFe pứ = 0,3m – 0,05m = 0,25m (1).
 + Trong quá trình: Fe nhường 2 electron; N nhận electron.
* Giải: 
- Áp dụng CT [1.2] trang 5: 
 = (trong muối) ++
 → = 2 + ↔ = 2 .+ 
 Þm = 50,4 (Đáp án D)
Bài 3.6: Cho 18,4 gam hỗn hợp X gồm Cu2S, CuS, FeS2 và FeS tác dụng hết với HNO3 (đặc nóng, dư) thu được V lít khí chỉ có NO2 (ở đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch Y. Cho toàn bộ Y vào một lượng dư dung dịch BaCl2, thu được 46,6 gam kết tủa; còn khi cho toàn bộ Y tác dụng với dung dịch NH3 dư thu được 10,7 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 38,08.	 B. 24,64.	 C. 16,8.	 D. 11,2.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán: 
 + X gồm có: Cu: a mol, Fe: b mol, S: c mol:
 64a + 56b + 32c = 18,4.(1)
 + Trong quá trình: Cu, Fe, S nhường electron; N nhận electron:
 3nFe + 2nCu + 6nS = (2)
 + Dung dịch Y: Cu2+, Fe3+, SO42- và HNO3 dư.
 + Dung dịch Y + BaCl2 thu được kết tủa: BaSO4: 0,2 mol.
 + Dung dịch Y + NH3 không có kết tủa Cu(OH)2 vì: 
Cu(OH)2 $+ 4NH3 → (OH)2 tan; thu được kết tủa: Fe(OH)3: 0,1 mol. * Giải: nFe= = mol; nS = = mol. Thế vào (1) 
 →nCu = 0,1mol.
 Từ(2) Þ= 0,3+ 0,2+ 1,2= 1,7 mol. 
 V = 1,7.22,4 = 38,08 lít. (Đáp án A)
* MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG.
Bài 1.(ĐH-CĐ 2007-A) Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 (vừa đủ), thu được dung dịch X (chỉ chứa hai muối sunfat) và khí duy nhất là NO. Giá trị của a là
 A. 0,04	B. 0,075	C. 0,12	D.0,06.
Bài 2. Cho 12gam hỗn hợp Fe và Cu vào 200ml dung dịch HNO3 2M, thu được một chất khí (sản phẩm khử duy nhất) không màu, hóa nâu trong không khí, và có một kim loại dư. Sau đó cho thêm dung dịch H2SO4 2M, thấy chất khí trên tiếp tục thoát ra, để hoà tan hết kim loại cần 33,33ml. Khối lượng kim loại Fe trong hỗn hợp là: 	
	A. 8,4 gam	B. 5,6 gam	 C. 2,8 gam	D.1,4 gam
Bài 3. Hòa tan hoàn toàn 3,76 gam hỗn hợp gồm: S, FeS, FeS2 trong HNO3 dư được 0,48 mol NO2 và dung dịch X. Cho dung dịch Ba(OH)2 dư vào X, lọc kết tủa nung đến khối lượng không đổi thì khối lượng chất rắn thu được là:
A. 17,545 gam B. 18,355 gam	 C. 15,145 gam D. 2,4 gam. 
Bài 4. (ĐH-CĐ 2008-A). Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là A. 34,36. B. 35,50. C. 49,09. D. 38,72. 
Bài 5. Nung hỗn hợp M gồm x mol Fe và 0,15 mol Cu trong không khí một thời gian thu được 31,2 gam hỗn hợp chất rắn N. Hoà tan hết hỗn hợp N bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng dư thu được 6,72 lít khí SO2(sảm phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị của x là.	A. 0,6 	B. 0,3 	 C. 0,25 	 D. 0.5
Bài 6. Cho bột Fe vào dung dịch NaNO3 và H2SO4 đến phản ứng hoàn ta thu được dung dịch A, hỗn hợp khí X gồm NO và H2 có và chất rắn không tan. Biết dung dịch A không chứa muối amoni. Trong dung dịch A chứa các muối:
A. FeSO4, Fe(NO3)2, Na2SO4 B.FeSO4, Fe(NO3)2, Na2SO4, NaNO3. 
C. FeSO4, Na2SO4. D. FeSO4, Fe2(SO4)3, NaNO3, Na2SO4.
Bài 7. Nung nóng m gam bột sắt ngoài không khí, sau phản ứng thu được 30 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3 loãng thu được 8,4 lít hỗn hợp khí Y gồm NO và NO2 có tỉ khối so với H2 là 19.Giá trị m là A.30,25 	 B. 24,6	C. 25,2 D. 22,4
Bài 8. (ĐH-CĐ 2009-B). Hòa tan hoàn toàn 20,88 gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được dung dịch X và 3,248 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Cô cạn dung dịch X, thu được m gam muối sunfat khan. Giá trị của m là 
 A. 52,2.	 B. 54,0. C.48,4 . D. 58,0. 
Bài 9. Cho hỗn hợp X có khối lượng a gam gồm Cu2S, Cu2O và CuS có số mol bằng nhau tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO3 đun nóng, thu được dung dịch chứa các ion Cu2+, SO42- và HNO3 dư đồng thời có 1,5 mol khí NO2 duy nhất thoát ra. Giá trị của a là	
A. 25,2.	 	 B. 30.	C. 40.	D. 20.
Bài 10.(ĐH-CĐ 2007-B) Cho hỗn hợp Fe, Cu phản ứng với dung dịch HNO3 loãng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, thu được dung dịch chỉ chứa một chất tan và kim loại dư. Chất tan đó là 
 A. Cu(NO3)2. 	 B. HNO3. 	C. Fe(NO3)2. D. Fe(NO3)3.
Bài 11. Cho m gam Cu tác dụng với dung dịch chứa Fe(NO3)3 và HCl, sau phản ứng thu được dung dịch X (chứa 2 chất tan) và 20,16 lít (đktc) khí NO. Gía trị lớn nhất của m là A. 96,0. B. 105,6.	 C.86,4 . D. 172,8.
Bài 12. Cho a gam Fe vào 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO3 0,8M và Cu(NO3)2 
1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,92a gam hỗn hợp kim loại 
và khí NO(sản phẩm khử duy nhất ). Giá trị của a là 
 A.5,6. B. 11,2. C. 8,4. D. 11,0.
Bài 13. (ĐH 2013 - A).Cho m gam Fe vào bình chứa dung dịch gồm H2SO4 và HNO3, thu được dung dịch X và 1,12 lít khí NO. Thêm tiếp dung dịch H2SO4 dư vào bình thu được 0,448 lít khí NO và dung dịch Y. Biết trong cả hai trường hợp NO là sản phẩn khử duy nhất, đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Dung dịch Y hòa tan vừa hết 2,08 gam Cu (không tạo thành sản phẩm khử của N+5). Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
	A. 2,40	B. 4,20	 C. 4,06 	D. 3,92
Bài 14. Cho m gam hỗn hợp A gồm a mol FeS2 và b mol Cu2S tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3 thì thu được dung dịch A ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và 26,88 lít hỗn hợp khí Y gồm NO và NO2 (đktc, là những sản phẩm khử duy nhất), tỷ khối của Y so với H2 là 19. Giá trị của m: 
A. 24	B. 32	C. 24,6	D. 26,2
Bài 15. (Trích đề thi chọn HSG tỉnh Thanh Hóa 2013-2014).
Hoà tan 48,8 gam hỗn hợp X gồm Cu và một oxít sắt trong lượng dư dung dịch HNO3 thu được dung dịch A và 6,72 lít khí NO (đktc). Cô cạn dung dịch A thu được 147,8 gam muối khan của Fe và Cu. Xác định công thức của oxít sắt.
	A. FeO	B. Fe2O3	C. Fe3O4	D.Cả A và C.
ĐÁP ÁN
1. A
2. B
3. A
4. D
5. B
6. C
7. C
8. D
9.B
10. C
11. A
12. D
13. C
14. A
15. C
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
 Để có sự đánh giá khách quan sau thời gian ứng dụng đề tài “Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc” vào thực tiễn giảng dạy tôi đã chọn ra 3 lớp 11 đó là:
11A2, 11A3 và 11A4 Trường THPT Triệu Sơn 6. 
- Trong đó: Lớp 11A4 làm đối chứng và lớp 11A2, 11A3 làm thực nghiệm. Ba lớp này các có lực học tương đương nhau.
III.1. Kết quả kiểm tra trước khi đưa ra phương pháp.
 Trước khi đưa ra phương pháp Tôi tiến hành kiểm tra các em bằng đề kiểm tra lần 1 với 40 câu 100% trắc nghiệm trong thời gian 60 phút kiến thức về phần vô cơ(bao gồm bài tập định tính và bài tập định lượng). 
 Cho kết quả như sau:
TT
Lớp
Sĩ
Số
Điểm
9 - 10
8
7
5 - 6
<5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
11A2
45
0
0
2
4,5
5
11,0
15
33,3
23
51,2
2
11A3
40
0
0
0
0
2
5,0
9
22,5
29
72,5
3
11A4
42
0
0
1
2,4
3
7,0
15
35,6
23
55,0
 Qua kết quả thống kê ta thấy không có sự khác nhau nhiều về chất lượng của 3 lớp. Hay nói cách khác 3 lớp có chất lượng học tập tương đương nhau. 
III.2. Tổ chức triển khai đề tài. 
 Trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng, ôn tập về chủ đề: “ Axit có tính oxi hóa ở gốc” tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh theo hai hướng khác nhau:
- Đối với học sinh hai lớp 11A2 ; 11A3 Các em được tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận với nội dung của đề tài.
- Đối với học sinh lớp 11A4 giải theo phương pháp thông thường (tính theo phương trình phản ứng,...). 
III.3. Kết quả kiểm tra sau khi đưa ra phương pháp.
 Tôi tiến hành kiểm tra các em bằng đề kiểm tra lần 2 với 40 câu 100% trắc nghiệm trong thời gian 60 phút kiến thức bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc (bao gồm bài tập định tính và bài tập định lượng). Cho kết quả như sau:
TT
Lớp
Sĩ số
Điểm
9 - 10
8
7
5 - 6
<5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
11A2
45
6
13,3
10
22,2
12
26,7
11
24,4
6
13,4
2
11A3
40
2
5,0
8
20,0
9
22,5
14
35,0
9
22,5
3
11A4
42
0
0,0
2
4,8
5
11,9
19
45,3
16
38,0
 Qua kết quả thống kê thu được từ hai bảng trên: Ta thấy sự khác biệt, hiệu quả của đề tài. Hơn thế nữa thông qua những lần kiểm tra đánh giá sau, và trong quá trình học tập có nhiều học sinh ngoài vận dụng tốt phương pháp còn biết phát huy phương pháp giải nhanh các bài tập hỗn hợp có thêm nhiều kim loại, oxit kim loại và hợp chất khác. Kết quả thực nghiệm trên bước đầu đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của đề tài. 
 Với bản thân Tôi qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để viết sáng kiến
 đã tích lũy thêm vốn kiến thức và thêm một số kinh nghiệm trong giảng dạy. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của mình. 
PHẦN IV: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
 “Vận dụng, kết hợp ba định luật bảo toàn: Nguyên tố,Khối lượng, Electron
giải nhanh một số dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc ”. Là một kĩ năng quan trọng giúp học sinh giải nhanh các bài tập hóa học, tiết kiệm thời gian làm bài. Đồng thời “Vận dụng, kết hợp định luật bảo toàn:Khối lượng, nguyên tố cùng với bảo toàn Electron” có nhiều mối liên hệ với các dạng bài tập khác, chúng ta có thể áp dụng để giải quyết các loại bài tập này kể cả trong hóa học vô cơ lẫn hóa hữu cơ. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả tối đa của phương pháp này Tôi thấy cần:
 - Đối với giáo viên: Trong sách giáo khoa không trình bày, sách tham khảo trình bày sơ sài số lượng bài tập ít. Vì vậy trong quá trình giảng dạy ở các tiết ôn tập, tiết bồi dưỡng giáo viên nên đưa các phương pháp giải bài tập vào, phối hợp các phương pháp hiệu quả giúp học sinh vận dụng có thể giải rất nhanh các bài tập trắc nghiệm, đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
 - Đối với học sinh: Phải hiểu rõ nội dung các định luật, các quy luật trong hóa học, các quy tắc trong hóa học: Tỉ lệ mol, cân bằng PTHH, viết quá trình nhường - nhận electron, các bán phản ứng của phản ứng oxi hóa - khử,.... 
 Là một giáo viên trẻ kinh nghiệm giảng dạy, thời gian công tác còn ít nên trong quá trình làm sáng kiến không tránh khỏi sai sót kính mong Hội đồng khoa học, các đồng nghiệp có những đóng góp ý kiến để được hoàn thiện hơn, mở rộng về nội dung của sáng kiến. 
Thanh hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2014.
 XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của 
 mình viết, không sao chép nội dung 
 của người khác.
 Người thực hiện
 Nguyễn Văn Lâm
MỤC LỤC.
 Trang 
Phần I: Đặt vấn đề.
02.
 I.1. Lý do chọn đề tài.
02.
 I.2. Mục đích của đề tài.
02.
 I.3. Nhiệm vụ đề tài.
02.
 I.4. Đối tượng nghiên cứu.
02.
 I.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
03.
 I.6. Phương pháp nghiên cứu.
03.
Phần II: Nội dung của sáng kiến.
03.
 II.1. Cơ sở lý luận.
03.
 II.2. Thực trạng vấn đề.
03.
 II.3. Phạm vi và cách tiến hành đề tài.
04.
 II.3.1. Phạm Vi.
04.
 II.3.2. Cách tiến hành đề tài.
04.
 II.4. Biện pháp thực hiện.
04.
 II.4.1. Cơ sở của phương pháp.
04.
 II.4.1.1. Định luật bảo toàn nguyên tố.
04.
 II.4.1.2. Định luật bảo toàn khối lượng. 
04.
 II.4.1.3. Định luật bảo toàn electron. 
04.
 II.4.2. Một số lưu ý.
04.
 II.5. Các dạng bài tập.
05.
 Dạng1: Bài tập Sắt và hợp chất của sắt tác dụng 
 với axit có tính oxi hóa ở gốc. 
05.
 Dạng2: Bài tập Đồng và hợp chất của đồng tác
 dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc.
09.
 Dạng3: Bài tập Sắt, Đồng và hợp chất của chúng 
 tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc. 
11.
 * Một số bài tập áp dụng.
15.
Phần III: Kết quả nghiên cứu của đề tài.
17.
Phần IV: Kiến nghị và đề xuất.
18.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 1. Sách giáo khoa Hoá học lớp 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 
 2008.
 2. Sách Bài tập Hoá học lớp 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
 3. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng NXB ĐHQG HN
 2000 - 2006.
 4. Đề thi chọn học sinh giỏi môn Hóa học cấp Tỉnh các năm.
 5. Internet/Google/bachkim.
 6. Tuyển tập các đề thi trắc nghiệm: 2006 - 2013.

File đính kèm:

  • docSKKN_Fe_Cu_va_HOP_CHAT_TAC_DUNG_AX_OXH.doc
Sáng Kiến Liên Quan