Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy Tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu Tiếng Anh ở trường THCS Thạch Quảng

Chương trình tiếng Anh ở các trường THCS đã được đưa vào giảng dạy nhiều năm nay, nhưng nó vẫn là một môn mới đối với học sinh. Phương pháp để thực hiện các tiết dạy cũng như mục đích dạy và học Ngoại ngữ cũng khác hẳn với những môn học khác.

Mục đích của việc giảng dạy và học Ngoại ngữ là rèn luyện cho học sinh giao tiếp 4 kỹ năng:

Nghe (listening), nói (reading) đọc (reading) và viết (writing). Muốn hoàn thiện kỹ năng ngôn ngữ người học phải thực hành nhiều. Hầu như trong chương trình ở cấp THCS việc luyện tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu cho học sinh chưa được chú trọng, giáo viên chỉ rèn luyện cho học sinh đọc mà quên đi tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu trong các câu nói.

Thực tế, tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu rất quan trọng trong việc giao tiếp đàm thoại với người khác, đặc biệt là người nước ngoài. Có thể những từ mà sự phát âm chưa thật đúng như tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu mà đúng thì người nước ngoài cũng sẽ hiểu. Ngược lại nếu ta phát âm các từ đúng, mà tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu lại sai thì người nước ngoài cũng sẽ khó hiểu thậm chí không hiểu là gì. Nhiều người khi mới học tiếng Anh thường nghĩ rằng chỉ cần phát âm đúng các từ mà không chú ý đến tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu. Thực ra phát âm đúng các từ mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ.

 

doc12 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4017 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy Tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu Tiếng Anh ở trường THCS Thạch Quảng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. Đặt vấn đề
Chương trình tiếng Anh ở các trường THCS đã được đưa vào giảng dạy nhiều năm nay, nhưng nó vẫn là một môn mới đối với học sinh. Phương pháp để thực hiện các tiết dạy cũng như mục đích dạy và học Ngoại ngữ cũng khác hẳn với những môn học khác. 
Mục đích của việc giảng dạy và học Ngoại ngữ là rèn luyện cho học sinh giao tiếp 4 kỹ năng:
Nghe (listening), nói (reading) đọc (reading) và viết (writing). Muốn hoàn thiện kỹ năng ngôn ngữ người học phải thực hành nhiều. Hầu như trong chương trình ở cấp THCS việc luyện tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu cho học sinh chưa được chú trọng, giáo viên chỉ rèn luyện cho học sinh đọc mà quên đi tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu trong các câu nói.
Thực tế, tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu rất quan trọng trong việc giao tiếp đàm thoại với người khác, đặc biệt là người nước ngoài. Có thể những từ mà sự phát âm chưa thật đúng như tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu mà đúng thì người nước ngoài cũng sẽ hiểu. Ngược lại nếu ta phát âm các từ đúng, mà tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu lại sai thì người nước ngoài cũng sẽ khó hiểu thậm chí không hiểu là gì. Nhiều người khi mới học tiếng Anh thường nghĩ rằng chỉ cần phát âm đúng các từ mà không chú ý đến tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu. Thực ra phát âm đúng các từ mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Trong câu nói của người Anh ta thấy có hiện tượng khác hẳn, nhưng vẫn được "nhấn giọng" xuất hiện gần như cách đều nhau trong dòng chảy âm thanh, giữa chúng là vẫn nói nhanh và lướt qua - không nhấn mạnh, tạo cho người nghe cảm giác là người Anh nói nhanh hơn người Việt. Trong một câu tiếng Anh bình thường, những từ có ý nghĩa, có nội dung diễn đạt chính thường được "nhấn giọng". Những loại câu nói khác nhau sử dụng ngữ điệu khác nhau.
Ví dụ 1:
I did that work
Tôi đã làm công việc ấy.
(Chính tôi đã làm công việc ấy chứ không phải ai khác).
 (Tôi hoặc nhiều người đã làm công việc ấy, không có sự khẳng định do chính mình, bản thân tôi).
Ví dụ 2:
His name is Tam
(Tên anh ấy là Tam).
Nhưng:
His name is Tam?
(Tên anh ấy là Tam phải không?).
Căn cứ vào tầm quan trọng của Tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu tôi xin được nêu phương pháp dạy Tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu tiếng Anh ở trường THCS Thạch Quảng để giúp học sinh khắc phục được nhược điểm trên.
B. Giải quyết vấn đề
1. Trọng âm và ngữ điệu.
a. Trọng âm:
Trong tiếng Anh có hai loại trọng âm, trọng âm từ (word stress) và trọng âm câu (sentence stress).
- Trọng âm từ
Trọng âm từ là mức độ nhấn mạnh được sử dụng khi phát âm các âm tiết khác nhau của một từ có từ hai âm tiết trở lên.
Trọng tâm từ luôn cố định
Ví dụ: 'garden / 'ga:dn/
Tuy nhiên, với cùng một từ, khi trọng âm thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của từ loại và nghĩa của từ.
Ví dụ:	danh từ	- động từ
	'record	- re'cord
	(đĩa hát, kỷ lục)	(ghi âm, ghi chép).
hoặc: 	danh từ, tính từ	-	động từ.
	'present	-	pre'sent
	(quà tặng, có mặt)	(đưa, trình, nộp, dâng).
Trọng âm từ tiếng Anh chia thành 4 loại: trọng tâm chính (primary stress), trọng âm phụ hoặc thứ hai (secondary stress), trọng âm thứ ba (tertiary stress) và trọng âm yếu hoặc thứ tư (weak stress).
Sách này chỉ đề cập đến hai loại trọng âm đầu là trọng âm chính với ký hiệu " ' " và trọng âm phụ với ký hiệu " , "
Ví dụ:	, disagree/, disagri/
hoặc	, bi,con'tennial/, bai, sen, tenial/
Những từ có hai trọng âm thường có từ 3, 4 âm tiết trở lên.
- Trọng âm câu.
Trọng âm câu là mức độ nhấn mạnh và được sử dụng khi phát âm các từ khác nhau trong một câu và thường gắn liền với ngữ điệu của câu. Nhìn chung, trọng âm trong một câu bình thường, thường rơi vào các từ quan trọng mang nội dung nghĩa (content words), còn các từ chức năng (function words) như giới từ (in, on, at...) hoặc phó từ (quickly, here, very...) mạo từ (a, the, an...)... thường không có trọng âm.
Mỗi câu thường có ít nhất một trọng âm, nhưng đôi khi một câu có thể có hai hoặc nhiều trọng âm, tuỳ thuộc vào độ dài của câu hoặc tuỳ thuộc vào ý nghĩa mà người nói muốn chuyển tới người nghe. Một câu như sau: "What are you doing?" có thể có hai trọng âm, một ở "what" và một ở "do". Một câu trả lời ngắn như "Yes, I did" có thể có hai trọng âm, một ở "yes" và một ở "did".
Trọng âm câu không cố định như trọng âm từ.
Trọng âm câu thay đổi tuỳ theo ngữ cảnh của câu và ý nghĩa của người nói muốn chuyển tới người nghe.
Ví dụ:	I bought his new car
	1 2 3 4 5
Khi ta nhấn mạnh trọng âm vào từ số 1 (I), ta muốn trả lời câu hỏi "Who bought his new car?"
- "I bought it"
Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 2 (bought), ta muốn trả lời câu hỏi "Did you sell his new car?"
- "No, i bought it."
Khi ta nhận trọng âm vào từ số 3 (his), ta muốn trả lời câu hỏi "Did you buy his old car?"
- "No, I bought his new car"
Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 4 (new), ta muốn trả lời câu hỏi "Did you buy his old car?"
- "No, I bought his new car"
Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 5 (car), ta muốn trả lời câu hỏi: "Did you buy new cart?"
- "No, I bought his new car"
b) Ngữ điệu:
Ngữ điệu trong tiếng Anh được phân làm hai loại chính:
- Ngữ điệu lên với ký hiệu thường được dùng là
- Ngữ điệu xuống với ký hiệu thường được dùng là
+ Tuy nhiên, trong giao tiếp hàng ngày người ta còn dùng nhiều loại "tiểu" ngữ điệu để diễn đạt chính xác các ý khác nhau của mình.
Ví dụ:	- Xuống thấp (Low Fall).
	- Xuống ruộng cao (High Wide Fall).
	- Xuống hẹp cao (High Narroww Fall).
	- Lên thấp (Low Rise).
	- Lên rộng cao (High Wide Rise).
	- Lên hẹp cao (High Narroww Rise).
	- Lên - xuống (Rise - Fall).
	- Xuống - lên (Fall - Rise).
	- Lên - xuống - lên (Rise - Fall - Rise).
Thậm chí, người Anh ở úc (Autralia) còn sử dụng tới 13 tiểu ngữ điệu khác nhau trong giao tiếp hàng ngày.
Ta đề cập tới hai loại ngữ điệu chính là "Ngữ điệu lên " (Rising Intonation) và "Ngữ điệu xuống" (Falling Intonation).
Ngữ điệu lên thường sử dụng ý chưa kết thúc và không khẳng định. Ngữ điệu xuống thường thể hiện ý kết thúc và khẳng định.
Tầm quan trọng của ngữ điệu trong tiếng Anh có thể ví như tầm quan trọng của thanh điệu trong tiếng Việt. Từ "Ma" sẽ thay đổi nghĩa tuỳ theo thanh điệu mà ta sử dụng: Ma - Mà - Má - Mả - Mã - Mạ". Từ "Yes" trong tiêng Anh sẽ thay đổi tuỳ theo ngữ điệu mà ta sử dụng:
Yes (với ngữ điệu xuống) có nghĩa là : ừ, vâng, phải, có...
Yes (với ngữ điệu lên ) có nghĩa là: gì cơ?, ai đấy?, được chứ?....
Yes (với ngữ điệu lên - xuống - lên ám chỉ ý mỉa mai, chê bai, nghi nghờ... tuỳ theo từng ngữ cảnh và tình huống mà người nói sử dụng)
Thông thường ta dùng ngữ điệu lên với những câu hỏi trả lời bằng "Yes- No", với các phần trong câu liệt kê trước khi kết thúc, với phần đầu của câu hỏi lựa chọn, và với những câu trần thuật thông thường khi ta muốn ám chỉ để hỏi.
Ví dụ: 	"You under stand." (Anh hiểu chứ?)
Còn ngữ điệu xuống thường được sử dụng trong các cấu hỏi đặc biệt ("Wh" question), câu trần thuật, câu trả lời, phần cuối cùng của câu liệt kê và phần sau của câu hỏi lựa chọn.
2. Phương pháp dạy tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu ở tiếng anh trường THCS.
a. Phương pháp giảng chung khi dạy tiết tấu, ngữ điệu trong các loại câu tiếng Anh.
Thông thường dạy Tiết tấu, ngữ điệu cho học sinh, giáo viên cần tiến hành theo các bước:
- Giáo viên đọc mẫu theo nhịp gõ động tác lên xuống của tay (có thể hai lần).
- Hoặc cho học sinh nghe băng (nếu có).
- Giáo viên gọi học sinh khá đọc trước, sau đó gọi học sinh trung bình và cuối cùng gọi học sinh yếu đọc. Giáo viên cần sử dụng nhịp gõ và động tác lên xuống của tay giúp học sinh nhấn trọng tâm và ngữ điệu lên xuống chính xác, dễ dàng.
- ở một số câu khó, giáo viên ghi lên bảng kèm theo ký hiệu trọng âm ngữ điệu. Giáo viên đọc rõ từng từ một trong câu (có thể một lần). Sau đó giáo viên đọc câu hoàn chỉnh, kết hợp nhịp gõ, động tác lên xuống của tay (có thể hai lần). Tiến hành luyện cho học sinh đọc lần lượt, tập thể lớp đọc. Giáo viên sử dụng nhịp ngõ, động tác lên xuống của tay giúp học sinh nhấn trọng tâm, ngữ điệu chính xác, dễ dàng.
b. Phương pháp dạy tiết tấu, ngữ điệu trong từng loại câu nói cụ thể.
b1) Câu trần thuật:
Ví dụ 1:
This is Miss White
- Giáo viên tiến hành luyện Tiết tấu, ngữ điệu theo phướng pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "This, Miss", trọng âm của câu, động tác tay xuống ở từ "White" - ngữ điệu xuống.
Ví dụ 2:
He is a pupil
- Giáo viên tiến hành tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "He", động tác tay xuống ở từ "pupil".
Ví dụ 3:
She usually goes to school in the morning
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "She, goes, school", điệu bộ xuống ở từ "morning".
b2) Câu ghi vấn:
Ví dụ 1:
Is Dick a student?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "Dick", động tác tay lên ở từ "student".
Ví dụ 2:
Can your brother swim?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "your brother", động tác tay lên ở từ "swim".
Ví dụ 3:
Do you go to school on Mondays?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng dịp gõ ở các từ "go, school", động tác tay lên ở từ "Mondays".
b3) Câu trả lời:
Ví dụ 1:
Yes, he is.
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng động tác tay xuống ở các từ "yes, is".
Ví dụ 2:
No, I don't.
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng động tác tay xuống ở các từ "No, don't".
b4) Câu lựa chọn:
Ví dụ 1:
Is Miss Young a doctor or a nurse?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên gõ nhịp ở các từ "Is, Young", động tác tay lên ở các từ "doctor", động tác tay xuống ở từ "nurse".
Ví dụ 2:
Are you a pupil or a student?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "Are you", động tác tay lên ở từ "pupil", động tác tay xuống ở từ "student".
b5) Câu hỏi có từ để hỏi:
Ví dụ 1:
Where's your wife?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "Where's", động tác tay lên ở từ "wife".
Ví dụ 2:
Who is this?
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "Who", động tác tay xuống ở từ "this".
Ví dụ 3:
When's your birthday?
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "When" , động tác tay xuống ở từ "birthday".
b6) Câu hỏi đuôi:
Ví dụ 1:
Daisy doesn't drink coffee, does she?
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "Daisy, doesn't, coffee", động tác tay xuống ở từ "does she".
Ví dụ 2:
You are happy, aren't you?
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "You, happy", động tác tay xuống ở từ "aren't you".
C. Kết luận.
1. Kết quả nghiên cứu.
Trên đây là phương pháp dạy Tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu tiếng Anh ở trường THCS mà tôi đã áp dụng giảng dạy cho đối tượng học sinh lớp 8. Bên cạnh đó tôi vẫn áp dụng phương pháp dạy cũ cho từng đối tượng học sinh lớp 8. Kết quả cho thấy 85% học sinh lớp 8 đã nắm chắc tiết tấu, ngữ điệu để diễn đạt nội dung trình bày, các em đã nhận rõ sự khác nhau về tiết tấu, ngữ điệu giữa tiếng Việt và tiếng Anh, các em lĩnh hội tốt những gì giáo viên nói. Còn các em học sinh lớp 8B mới chỉ dừng lại ở khả năng biết đọc, các em cùng sử dụng một tiết tấu, ngữ điệu trong các loại câu nói. Người nghe khó nhận rõ nội dung diễn đạt. Ngược lại các em cũng rất lúng túng khi nghe các em đang nói gì, cho rằng giáo viên nói nhanh, khó hiểu.
2. Bài học kinh nghiệm.
Giúp học sinh nắm vững tiết tấu, ngữ điệu trong các loại câu nói là điều quan trọng trong giảng dạy bộ môn tiếng Anh. Tiết tấu, ngữ điệu sai dẫn đến diễn đạt nội dung sai, áp dụng tiết tấu, ngữ điệu trong các loại câu nói như đã nêu trên giúp tôi có thể giản lược những câu diễn dịch bằng tiếng Việt phát triển tối đa khả năng nghe (listening), nói (speaking), đọc (reading) của học sinh.
Ngoài ra, Trong trương chình đổi mới SGK Tiếng Anh THCS có phần nhấn mạnh về kỹ năng giao tiếp. Phần ngữ âm là một phần không thể thiếu trong các bài thi, bài kiểm tra, đề thi các cấp ... . Vì vậy việc dạy ngữ âm trong quá trình dạy học là không thể thiếu.
3. Kiến nghị:
Với những kinh nghiệm trên, tôi hy vọng góp phần nhỏ của mình trong việc giúp đồng nghiệp và học sinh áp dụng và tiến hành có hiệu quả trong công việc dạy học. Từ những mong muốn đó tôi đề xuất có một giáo trình về dạy ngữ âm cho giáo viên và học sinh đưa vào sử dụng ở trong trường THCS. Đây là nguyện vọng thực tế và là nhu cầu của giáo viên và học sinh nhằm đưa chất lượng học ngoại ngữ lên cao, đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn và chương trình đề ra.

File đính kèm:

  • docSKKN_E_THCS_TIET_TAU_NGU_AM_NGU_DIEU.doc
Sáng Kiến Liên Quan