Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển kỹ năng viết cho học sinh Lớp 10

Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới, là một môn học quan trọng trong nhà trường. Thấy được tầm quan trọng của ngôn ngữ này trong giao tiếp quốc tế cũng như trong việc phát triển hội nhập quốc tế nên ngành giáo dục Việt Nam chọn Tiếng Anh là môn học giữ vai trò chủ đạo. Tiếng Anh không những cần thiết cho ngành du lịch, ngoại thương, công ty nước ngoài, người sử dụng máy tính . mà còn là môn thi tốt nghiệp THPT bắt buộc. Vì vậy mỗi học sinh khi còn học THPT cần phải có một trình độ Tiếng Anh nhất định để chuẩn bị cho các kì thi và sau khi tốt nghiệp ít nhất các em phải có khả năng giao tiếp, đọc và viết một số văn bản thường gặp. Để làm được việc này chúng ta không ngừng đổi mới phương pháp dạy học cũng như chương trình học để đạt kết quả thực chất cho môn Tiếng Anh nói chung và rèn được một số kỹ năng cơ bản cho học sinh.

Khi học một ngoại ngữ, kỹ năng viết được xem như một trong những kỹ năng quan trọng mà người học cần phải nắm vững nếu họ thực sự muốn thành công trong giao tiếp. Học Tiếng Anh không phải là một ngoại lệ, đặc biệt trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, khi hầu hết các nguồn thông tin được viết bằng Tiếng Anh thì đòi hỏi kỹ năng viết của ngôn ngữ này ngày càng cao. Viết là một kỹ năng mà mọi người dù làm bất cứ nghề nghiệp nào cũng sử dụng hàng ngày. Là học sinh các em đã, đang và sẽ gặp rất nhiều dạng bài viết để hoàn thiện quá trình học của mình. Tuy nhiên theo Nunan: “Xét trong tất cả các kỹ năng, việc viết một bài viết mạch lạc, trôi chảy và gợi mở chính là điều khó nhất trong việc học ngôn ngữ” (In terms of skills, producing a coherent, fluent and extended piece of writing is probably the most difficult thing there is to do in language)

 

doc16 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 6528 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển kỹ năng viết cho học sinh Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của lỗi.
 Goldstein (1990) định nghĩa lỗi là “một hành động do sự không hiểu biết, thiếu sót, hoặc vô tình sao lãng, lạc khỏi định hướng ban đầu hoặc không đạt được mục đích” 
	Klassen (1993) đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn về lỗi. Theo Klassen, lỗi là “một dạng hoặc cấu trúc mà người bản xứ không thể chấp nhận được vì việc sử dụng không thích hợp” 
	Trong khi đó, Crosling (1996) đưa ra quan điểm của mình theo hướng coi trọng các tiêu chí “Bất kỳ sự lạc hướng về phương pháp so với thông thường đều được xem là lỗi” 
	Khi nhắc đến lỗi, một số nhà nghiên cứu có cùng quan điểm rằng không chỉ có người học ngoại ngữ mắc lỗi mà cả người bản xứ cũng mắc lỗi. Người bản xứ thường mắc lỗi ở hai cấp độ “lỗi hình thái” và “lỗi diễn đạt”, lỗi thứ hai là lỗi thường gặp với tần suất cao hơn (McKay, 1984). Vì thế, lỗi nên được xem như là những điều trái với thông thường và không phù hợp. Ta có thể thấy việc mắc lỗi ở tất cả các mức độ ngôn ngữ từ lỗi về hình thức cho tới diễn đạt. 
1.2.1.2. Phân loại lỗi
	Lippman, J. (2003) phân lỗi thành hai loại: “lỗi chung” (lỗi bao trùm) and “lỗi riêng”.
 PHÂN LOẠI ?	Vấn đề chung bao gồm:
Lỗi bao trùm	Lỗi riêng	 1. Luận điểm
Không chính	không chính	 2. Cấu trúc
xác toàn câu	,	xác từng thành tố 3. Căn cứ
VD. trật tự từ,	VD. thì,	 4. Sự tương thích và nhất quán
liên từ 	mạo từ,	 5. Sự phù hợp với đối tượng và mục 
không đúng	trợ động từ	 đích	
	Vấn đề riêng bao gồm:
 â	 â	 1. Chính tả
Kết quả	 Kết quả	 2. Cú pháp
Giao tiếp	 Giao tiếp	 	 3. Ngữ pháp
không thành công khó hiểu	 4. Dấu câu
	 Trích theo Lippman (2003)
	Có nhiều cách phân loại lỗi phụ thuộc vào mục đích của nhà nghiên cứu trong viêc phân tích và sự phù hợp với điều kiện thực tế của việc dạy và học ngôn ngữ đó. 
1.2.2. Khái quát về chữa lỗi:
1.2.2.1. Chữa lỗi:
	Khi đánh giá một bài viết chúng ta có khái niệm “feedback” – ý kiến phản hồi, trong đó có hai thành tố cần phân biệt: “assessment” – đánh giá và “correction” – chữa lỗi. Về đánh giá, người học chỉ đơn giản được nhận định là thực hiện tốt hay không trong bài đã viết. Về chữa lỗi, người học tiếp nhận những thông tin chi tiết về bài viết như: giải thích, cung cấp cách viết khác hay hơn. Theo nguyên tắc, chữa lỗi có thể và nên đưa ra thông tin người viết viết đúng cũng như sai và tại sao, nhưng nói chung cả người dạy và người học đều xem khái niệm này là chữa các lỗi sai. 
1.2.2.2. Một số phương pháp cơ bản trong chữa bài viết cho học sinh
	Trong quá trình giảng dạy nói chung giáo viên thường phải giải quyết những vấn đề như “Lỗi nào cần chữa” và “chữa lỗi sao cho hiệu quả”.
	Gower and Walter (1983) đưa ra 4 vấn đề cho giáo viên dạy ngôn ngữ cần giải quyết khi gặp lỗi của học sinh trong quá trình viết, đó là “cần chữa cái gì, khi nào, như thế nào và bao nhiêu ”.
	Trong khi đó, Raimes (1983) cũng đưa ra 7 nguyên tắc chữa lỗi cơ bản cho việc chữa lỗi trong quá trình dạy trên lớp:
Với bài viết của học sinh không cần đánh dấu lỗi nhưng vẫn xác định được lỗi cần sửa. 
Xác định lỗi một cách cẩn thận và tìm nguyên nhân.
Tìm những phần mà học sinh đã hoàn thành tốt.
Ghi lại phần học sinh mắc lỗi
Thiết lập những ký hiệu chỉ lỗi rõ ràng, dễ hiểu.
Thường xuyên đưa ra lý do hoặc sửa và loại bỏ lỗi một cách cẩn thận.
Cuối cùng: xử lý lỗi cẩn thận và tạo thói quen đó cho học sinh.
	Giải quyết vấn đề “chữa cái gì, khi nào”, các nhà nghiên cứu thường gợi ý giáo viên nên chọn cách chữa lối ngay lập tức hoặc đến khi gặp lỗi tương tự trong cùng bài học. 
	Để làm cho vấn đề “nên chữa bao nhiêu” được rõ ràng Gower and Walter đưa ra một số gợi ý:
Thu hút học sinh vào tiến trình chữa bài viết.
Dùng ít thời gian vào chữa lỗi riêng từng học sinh mà tập trung vào những lỗi thường gặp. 
Chỉ ra những lỗi học sinh vừa mắc phải.
Chỉ ra vị trí của lỗi
Chỉ ra loại lỗi
Cho người học cơ hội tự sửa
Người học không thể tự sửa bài thì yêu cầu những học sinh khác giúp.
Nếu bước trên thất bại giáo viên mới sửa lỗi.
	Edge (1989) cũng đưa ra ba bước chữa lỗi cơ bản như sau:
Self-correction – Tự chữa lỗi:
	Giáo viên chỉ ra lỗi để học sinh tự sửa vì đôi khi học sinh cần được giúp đỡ để nhận diện lỗi trước khi chúng tự chữa. 
Peer correction – Người học cùng chữa lỗi:
	Người học làm việc theo cặp hoặc theo nhóm để tìm và chữa lỗi trong bài viết của nhau. Điều này thu hút tất cả học sinh vào quá trình chữa lỗi, làm học sinh tích cực, bớt phụ thuộc vào giáo viên. 
Teacher correction – giáo viên chữa lỗi: 
	Giáo viên tìm ra ý người viết muốn nói qua câu sai và hướng dẫn học sinh cách diễn đạt ý một cách chính xác.
1.3. Quan hệ giữa lỗi, chữa lỗi với quá trình dạy và học kỹ năng viết
	Mắc lỗi là không thể tránh khỏi trong quá trình học, theo cách này người học tạo nên những đặc trưng quan trọng và cần thiết cho việc học ngôn ngữ. Mắc lỗi là cách người học kiểm chứng kiến thức học đã học, qua đó nắm bắt ngôn ngữ đó. 
	Với giáo viên, việc học sinh mắc lỗi trong quá trình học giúp họ đánh giá được mức độ kiến thức của học sinh, xem xét họ cần học thêm những gì để hoàn thiện. 
	Việc chữa lỗi cũng có tác động tích cực tới quá trình dạy và học ngôn ngữ. Người học qua việc tự chữa lỗi, chữa lỗi của bạn cùng học và lắng nghe chữa lỗi của giáo viên có thể tiến bộ nhanh hơn. Nhất là kỹ năng viết đòi hỏi độ chính xác cao về ngôn từ và diễn đạt. 
Thực trạng của vấn đề:
	Từ phân tích số liệu điều tra và đọc, tìm lỗi trong các bài viết của học sinh trong suốt quá trình giảng dạy, ta thấy một số thực trạng của vấn đề đưa ra trong sáng kiến kinh nghiệm này như sau: 
Cả giáo viên và học sinh đều có thái độ tích cực với việc chữa lỗi, và đều xem chữa lỗi là một phần tất yếu của quá trình học, là một nhân tố quan trọng trong việc cải thiện khả năng viết cho học sinh.
Tuy chữa lỗi đóng vai trò quan trọng trọng kỹ năng viết và mặc dù cả giáo viên và học sinh đều đã cố gắng nhưng kỹ năng viết của học sinh không được cải thiện nhiều. Nguyên nhân do còn nhiều lỗi chưa được chỉ ra và chữa triệt để sau khi đưa ra đánh giá chung về bài viết của học sinh, vì thế dù học sinh có xem lại cũng không thể hiểu mình sai ở đâu.
Có những lỗi mà cả giáo viên lẫn học sinh đều khó phát hiện ra như lỗi logic, lỗi diễn đạt, hoặc là lỗi dùng từ. (Ví dụ: Câu đúng: I like reading historical magazine. Câu sai: I like reading historic magazine. Tính từ historic – nổi tiếng, quan trọng trong lịch sử và historical – thuộc về lịch sử). Học sinh và giáo viên thường chỉ chú ý đến lỗi chính tả, ngữ pháp hoặc kết cấu khi đánh giá bài viết.
Trong cách phương pháp chữa lỗi thì cả giáo viên và học sinh đều cho rằng giáo viên chữa lỗi, học sinh chữa lỗi của học sinh và tự chữa lỗi là phương pháp chính. Học sinh thường thụ động trong quá trình chữa lỗi. 
Nhìn chung, vẫn còn nhiều vấn đề trong việc chữa lỗi cho các bài viết của học sinh, nhất là học sinh khối 10 mới làm quen với các dạng bài viết trong chương trình học như bài viết thư, lời mời, tường thuật Do đó để nâng cao chất lượng dạy và học nói chung cũng như nâng cao hiệu quả của việc chữa lỗi trong quá trình học viết, thì việc đưa ra những phương pháp chữa lỗi hiệu quả và phù hợp cần được tìm hiểu và ứng dụng. 
3. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề: 
3.1. Giáo viên
3.1.1. Các bước trong quá trình đánh giá bài viết của học sinh
3.1.1.1. Xác định “Lỗi nào cần chữa”
	Chữa tất cả các lỗi trong bài viết của học sinh không thực sự cần thiết. Giáo viên nên lựa chọn những điểm quan trọng – điều này phụ thuộc vào mục tiêu ngôn ngữ mà bài học hướng tới. Điều này yêu cầu giáo viên phải xác định những lỗi trong bài viết thuộc lỗi bao quát hay lỗi nhỏ và hướng dẫn học sinh.
	 Khi học sinh nắm được các loại lỗi thường gặp học sinh sẽ xác định được lỗi trong bài viết của mình thuộc loại nào. Học sinh thường dễ phát hiện ra lỗi ngữ pháp hơn lỗi ngữ nghĩa, lỗi dùng từ hay logic. 
3.1.1.2. Xác định “Nên chữa bao nhiêu lỗi”
	Giáo viên có thể quyết định chỉ chữa những lỗi cơ bản và nghiêm trọng để không làm học sinh chán nản vì có quá nhiều lỗi trong bài viết của mình. Tuy nhiên, việc nên chữa bao nhiêu lỗi cũng phụ thuộc vào đối tượng học sinh. Vì một số học sinh thấy xấu hổ khi nhận được bài viết quá nhiều lỗi trong khi một số khác không hài lòng nếu bài viết nhận lạ chỉ có nhận xét chung chung như “bài làm tốt”. 
3.1.1.3. Hình thành “Phương pháp chữa lỗi”
- Sử dụng ký hiệu khi chữa bài: Phương pháp này chứng minh được sự thuận tiện vì giáo viên không phải viết đầy đủ cả từ, cụm từ vào bài viết, đặc biệt là khi số lượng bài nhiều. 
Ký hiệu và ý nghĩa:
GR: 	Grammar – Ngữ pháp	
Voc: 	Vocabulary – Từ vựng
Sp	Spelling error – Chính tả	
P	Punctuation error – Lỗi dấu câu	
V	Verb tenses errors – Lỗi về thì	
W.O	Wrong word order – Sai trật tự từ
W.W 	Wrong word used – Dùng từ sai	
Agr	Agreement – Đồng ý
Y upside down (chữ y ngược) word missing - Thiếu từ 
!	Careless error – Lỗi bất cẩn
 	Good, well done – Bài làm tốt
? 	I don’t understand – Khó hiểu
Prep	Preposition – Giới từ
ü	Good point – Đúng/ hay
Cap	Capitalizing this word – Lỗi viết hoa
( )	Unnecessary word – Từ không cần thiết
Φ	Omitting this word – Lược bỏ từ này
- Đưa ra phản hồi một cách thận trọng: Đưa ra phản hồi đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích học sinh đọc lại bài và ham học hơn trong quá trình học. Bên cạnh việc chỉ ra lỗi thì giáo viên cũng nên khuyến khích, khen ngợi những điều mà học sinh cố gắng thể hiện trong bài viết. 
- Sử dụng bút khác màu mực: Giáo viên thường sử dụng bút đỏ khi chữa bài để học sinh dễ nhận thấy. Nhưng nếu giáo viêc dùng bút đỏ để gạch mọi lỗi trong bài viết thì khi học sinh nhìn vào sẽ có cảm giác choáng ngợp, hụt hẫng, điều đó làm cho học sinh thấy chúng không thể viết tốt và chúng không muốn phải nhận bài viết như thế, hậu quả là chúng không muốn viết nữa. Việc chữa bài viết không đơn thuần là chỉ ra đúng sai mà còn để khuyến khích học sinh thể hiện và tự sửa lỗi. Giáo viên nên dùng bút khác màu mực của bài viết để chữa hoặc dùng bút chì để sửa bài để giúp học sinh hiểu là giáo viên đang đưa ra gợi ý. 
- Đánh dấu vào bên lề bài viết để học sinh nhận ra chỗ mắc lỗi: Cách này áp dụng khi học sinh quen với các ký hiệu lỗi. Học sinh có thể tự tìm ra lỗi trong dòng hoặc câu có ký hiệu. 
3.1.2. Các bước sau khi đánh giá bài viết của học sinh
3.1.2.1. Tổ chức nhận xét chung sau khi chấm bài
	Học sinh sẽ học được nhiều hơn nếu giáo viên có thời gian chữa bài trên lớp sau khi chấm. Học sinh có thể tránh mắc những lỗi tương tự trong bài viết của mình khi nghe nhận xét về các bài viết khác. Có những lỗi về diễn đạt giáo viên cũng không thể viết vào trong bài viết thì trong quá trình chữa bài học sinh sẽ nghe được nhiều hơn. 
	3.1.2.2. Cung cấp cho học sinh những nguyên tắc viết cơ bản và bài tập liên quan tới lỗi học sinh thường mắc phải
	Giáo viên có thể cung cấp những bảng ghi nhớ ngắn (ví dụ như cấu trúc viết một bức thư chỉ đường mời bạn đến nhà chơi) hoặc bài tập tìm lỗi để học sinh luyện tập.
3.2. Học sinh	
3.2.1. Thay đổi thái độ của học sinh với việc chữa lỗi:
	Trước đây, nhiểu giáo viên nghĩ rằng mắc lỗi là một điều không tốt. Với họ, việc đó chỉ ra rằng học sinh đó ngu dốt hoặc lười biếng, và trong một số trường hợp giáo viên đổ lỗi cho học sinh là không chú ý hoặc không làm bài tập cẩn thận. Giáo viên có thể chỉ nói “Sit down” và không chú ý đến học sinh đó như thể học sinh đó đã làm gì sai trái. 
Tuy nhiên, theo phương pháp tiếp cận mới, học sinh mắc lỗi có nghĩa là chúng đang cố gắng tìm ra cách diễn đạt mới, chúng học lý thuyết kết hợp với thực hành. Viết là một quá trình chứ không thể yêu cầu học sinh đúng ngay từ khi bắt đầu. Phải làm cho học sinh hiểu chữa lỗi được xem như một trong những cách giúp chúng hoàn thiện kỹ năng, là một phần quan trọng, hữu ích trong quá trình học. Điều này giúp học sinh tự tin và cân bằng hơn về mặt tâm lý trước khi bước vào hoạt động viết. 
3.2.2. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đọc lại bài và chữa lỗi 
	Chữa lỗi là cần thiết, nó không phải là một vấn đề. Học sinh cần thấy đó là một nhu cầu thiết yếu trong khi học kỹ năng viết. Việc chữa lỗi khi học sinh cố gắng hêt sức cho bài viết thường không mấy khuyến khích được học sinh. Giải pháp thích hợp là biến việc chữa lỗi thành hoạt động trong lớp học. Để học sinh chủ động tham gia vào quá trình hoàn thiện bài viết của mình cũng là một phương pháp khuyến khích học sinh sử dụng Tiếng Anh mà bớt lo lắng về việc sẽ mắc lỗi. Nâng cao nhận thức của học sinh về việc đọc lại bài và chữa lỗi sẽ giúp chúng chú ý hơn đến việc chữa bài viết của mình và của các bạn. Để giúp học sinh nâng cao nhận thức thì chính giáo viên cũng cần nhận thức đúng và đưa ra một số quy tắc khi thảo luận, có thể cho thêm điểm cộng cho học sinh có nhận xét chính xác về bài viết của các bạn trong quá trình chữa bài trên lớp. 
3.2.3. Hướng dẫn học sinh cách tìm và chỉ ra lỗi
Sử dụng hệ thống ký hiệu khi chữa lỗi thực sự mang lại hiệu quả, điều đó khuyến khích học sinh tự chữa bài và chữa bài của các bạn khác. Giáo viên cần đưa ra hướng dẫn ró ràng và hệ thống ký hiệu ngay khi bắt đầu dạy viết. 
Ví dụ: Tìm và chỉ ra lỗi trong bài viết về tiểu sử của Jack Friedhamm
Bài đúng:
	Jack Friedhamm was born in New York on October 25, 1965. He began school at the age of six and continued until he was 18 years old. He then went to New York University to learn Medicine. He decided on Medicine because he liked biology when he was at school. While he was at University, he met his wife Cindy. Cindy was a beautiful woman with long black hair. They went out for years before they decided to get married. Jack began to work as a doctor as soon as he had graduated from Medical School. They have had two children named Jackie and Peter, and have lived in Queens for the past two years. Jack is very interested in painting and likes to paint portraits of his son Peter.
3.2.4. Áp dụng hoạt động viết nháp nhiều lần
	Viết nháp nhiều lần được xem như là cách hiệu quả để chữa lỗi. Phương pháp này thúc đẩy học sinh tham gia vào quá trình chữa lỗi. Để thực hiện hoạt động này cần theo một số bước sau:
Hướng dẫn học sinh những lỗi cần tìm trong mỗi lần viết nháp:
	Trong hoạt động này học sinh được yêu cầu viết 3 bản để bản cuối cùng hoàn thiện nhất có thể. Mối lần viết học sinh cần chú ý các loại lỗi theo bảng sau:
Lần 1
Lần 
3rd version
Lỗi cần chú ý
Kiểm tra cấu trúc và logic của bài viết
Chú ý đến cách dùng từ, ngữ pháp, hình thưc
Tìm tất cả các lỗi có thể
Chấm điểm cộng cho những học sinh có khả năng tìm và chỉ ra lỗi trong các bài viết. 
	Điểm cộng có thể khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt động chữa lỗi giúp bạn hoàn thiện bài viết. 
Đánh giá tiến bộ của học sinh qua mỗi bài viết nháp: 
Giáo viên cũng có thể nhận thấy sự tiến bộ của học sinh qua mỗi bài viết, và cũng có thể cho điểm cộng với những học sinh thể hiện chuyển biến đáng kể.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: 
Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện để chỉ ra và phân tích một số lỗi thường gặp cho học sinh khối 10 trong khi học kỹ năng viết, cũng như cung cấp một số phương pháp chữa lỗi hiệu quả cho giáo viên trong quá trình dạy kỹ năng viết. 
Thực tế giảng dạy trong năm học 2013 -2014 kiểm tra kỹ năng viết của học sinh lớp 10A11 THPT Buôn Hồ tỉnh ĐắkLắk đầu học kỳ so với cuối học kỳ. 
Kiểm tra kỹ năng viết bằng 1 bài kiểm tra 20 phút sau khi học xong Unit 1 A day in the life of – viết đoạn văn 100 -120 từ về các hoạt động trong ngày của bản thân (Your daily activities). Kết quả phân tích các lỗi mắc phải như sau:
Lỗi
Ngữ pháp
Từ vựng
Chính tả
0-4 lỗi
3 h/s
9h/s
5h/s
5-8 lỗi 
12h/s
11h/s
12h/s
9-12
12h/s
12h/s
15h/s
Trên 12 lỗi
15h/s
10h/s
10h/s
Phân tích số liệu ta thây đầu năm học lớp 10, mà kỹ năng viết của học sinh chưa đồng đều và còn yếu với tỉ lệ hơn 50% mắc trên 9 lỗi. Đặc biệt kết quả chấm điểm bài viết chỉ có 25% học sinh đạt kết quả trên trung bình.
Kiểm tra kỹ năng tìm lỗi băng bài tập tìm và chữa lỗi 10 câu trong 15 phút với 15 học sinh ở trình độ khác nhau theo kết quả kiểm tra thấy kết quả như sau: 
Học sinh
Phát hiện 1-4 lỗi
Phát hiện 5-8 lỗi
Phát hiện 9-10 lỗi
Yếu
5/5 h/s
0/5 h/s
0/5 h/s
TB
3/5 h/s
2/5 h/s
0/5 h/s
Khá/ giỏi
2/5 h/s
3/5 h/s
/5 h/s
Qua kiểm tra ta thấy rằng kỹ năng tìm và chữa lỗi không hoàn toàn phụ thuộc vào nền tảng ngữ pháp và từ vựng mà do khả năng vận dụng ngôn ngữ đó vào thực tế. 
Trong những tiết học viết trong học kỳ I áp dụng những biện pháp đã nêu trong phần 3 của SKKN, khả năng tìm và chữa lỗi của học sinh đã có những cải thiện đáng kể qua từng bài kiểm tra trong suốt quá trình học.
Kỹ năng tìm lỗi “Error Identifitaction” trong 42 học sinh được kiểm tra có 70% h/s phát hiên ra hơn 50% số lỗi trong bài viết được yêu cầu tìm lỗi.
Kỹ năng viết qua theo dõi hoạt động nhóm thì có 50% số học sinh trong nhóm có khả năng chữa bài viết chung của nhóm trong quá trình thảo luận. 
Kết quả các bài viết kiểm tra sau các tiết học viết của 5 học sinh hoặc 5 nhóm bất kỳ trong học kỳ I (40 bài viết) như sau:
Lỗi
Ngữ pháp
Từ vựng
Chính tả
0-4 lỗi
15 bài
15 bài
17 bài
5-8 lỗi 
15 bài
17 bài
12 bài
9-12
5 bài
2 bài
8 bài
Trên 12 lỗi
5 bài 
3 bài
3 bài
Kết quả thực hành kỹ năng viết của học sinh 10 A11THPT Buôn Hồ tỉnh ĐắkLắk sau 8 tiết viết HK I của năm học 2013 – 2014 chưa thực sự đạt tới mức hoàn thiện vì học sinh 10A4 là học sinh theo học khối C, chưa chú trọng nhiều tới bộ môn ngoại ngữ. Tuy nhiên bước đầu thấy rằng nếu tích cực thay đổi nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ngoại ngữ thì sẽ mang lại những hiệu quả nhất định và thực hiện được mục tiêu cuối cùng của việc học ngôn ngữ đó là sử dụng ngôn ngữ trong cuộc sống và công việc.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
	Viết là một trong những kỹ năng ngô ngữ quan trọng với người học Tiếng Anh, để hoàn thiện kỹ năng này đòii hỏi rất nhiều thời gian và nỗ lực. Vấn đề đặt ra cho cả thầy và trò trong quá trình học là tìm được phương pháp dạy và luyện kỹ năng viết hiệu quả. Mặt khác có thể nhận thấy rằng mắc lỗi là điều không thể tránh khỏi và đóng vai trò quan trọng trong việc học ngôn ngữ. Lỗi trong quá trình học được xem như những bước tích cực, nhờ đó mà học sinh có thêm kinh nghiệm, nhận thức và đạt được những tiến bộ nhất định. 
	Việc tiến hành sáng kiến kinh nghiệm với những mục đích đã được đề cập đã đưa ra một số phương pháp chữa lỗi hiệu quả cho học sinh trong chương trình Tiếng Anh 10. Với công tác giảng dạy, tôi thấy sáng kiến này là động lực giúp tôi và đồng nghiệp thêm chủ động sáng tạo trong công việc giảng dạy vì việc dạy kỹ năng viết môn Anh Văn THPT là một việc làm không đơn giản, đòi hỏi nhiều cố gắng tìm tòi và kiên nhẫn. Kết quả không thể nhìn thấy một sớm một chiều mà cần một thời gian tương đối dài. 
Phạm vi áp dụng sáng kiến này có thể mở rộng với tất cả các đối tượng học sinh học Tiếng Anh các khối lớp vì kỹ năng viết và yêu cầu chữa lỗi đều có trong tất cả các đơn vị bài học trong SGK. 
Kiến nghị:
Để thành công trong việc giúp học sinh chữa lỗi trong các bài viết để hoàn thiện kỹ năng viêt, không thể thiếu sự nhiệt tình, lòng yêu nghề và trình độ chuyên môn của giáo viên. Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ, động viên, quan tâm chỉ đạo kịp thời của nhà trường và các cấp lãnh đạo. 
Trong năm học tới tôi có nguyện vọng được thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đưa thêm một số tiết luyện kỹ năng viết vào chương trình dạy tự chọn để hoạt động dạy kỹ năng viết thêm phong phú và có chiều sâu.
 Trên đây là tất cả những gì tôi đã làm và đúc rút qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân. Tuy nhiên, đề tài có thể không tránh khỏi những hạn chế cần được bổ sung. 
 Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để chuyên đề của tôi hoàn thiện hơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Academic writing – Oxford Press
2. Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Anh 10, 11, 12 – (Tái bản lần thứ nhất) - NXB Giáo dục Việt Nam 2010.
3. Oxford Advanced Learner’s Dictionary (7th edition)
4. Thiết kế bài giảng Tiếng Anh 10, NXB Hà Nội 2009
5. Thiết kế hoạt động dạy và học Tiếng Anh 10, tập II, NXB Giáo dục Hà Nội.
6. Tứ Anh – Phan Hà – May Vi Phương – Hồ Tấn, Sổ tay người dạy Tiếng Anh, NXB Giáo Dục 2004.

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem Tieng Anh THPT.doc
Sáng Kiến Liên Quan