Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy khả năng vận dụng công nghệ thông tin, phần mềm Toán học trong việc tự ôn tập của học sinh

2.1. Giải pháp cũ thường làm:

 2.1.1. Chi tiết giải pháp cũ:

Trong quá trình dạy học, hoạt động ôn tập hệ thống hoá kiến thức và rèn luyện các kỹ năng là hết sức quan trọng. Đây là một trong những hoạt động có tác dụng lớn đến quá trình hình thành các phẩm chất tư duy tốt cho học sinh. Thông qua ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kỹ năng, học sinh có được một cách nhìn tổng quan về một vấn đề; biết xem xét các mối quan hệ có tính logic; biết suy diễn, lập luận để tìm cách giải quyết vấn đề.

Bởi vậy sau mỗi chương , ở cuối học kỳ đều có những tiết ôn tập, luyện tập trong phân phối chương trình dạy học. Mặc dù thời lượng giành cho ôn tập, luyện tập đã được xem xét, nghiên cứu và bố trí khá hợp lý nhưng vì nhiều lý do mà hiệu quả các tiết dạy học ôn tập, luyện tập chưa cao.

Trước đây khi dạy bài ôn tập chúng tôi thường làm như sau:

- Phát vấn học sinh tại chỗ để hệ thống lại kiến thức trên bảng.

- Cho các bài tập để học sinh lên bảng trình bày, sau đó giáo viên chữa bài và học sinh bên dưới ghi chép vào vở.

- Không mở rộng, liên hệ các môn học và kiến thức trong thực tế.

2.1.2. Ưu điểm và hạn chế của giải pháp cũ.

2.1.2.1. Ưu điểm: Học sinh hầu như không phải chuẩn bị các nội dung ôn tập ở nhà.

2.1.2.2. Nhược điểm: Chúng tôi thấy rằng phương pháp học tập đó chưa đạt hiệu quả tốt do một số lý do sau:

 Nội dung ôn tập, luyện tập không được trình bày đầy đủ, hệ thống như các bài học trong sách giáo khoa mà giáo viên phải tự soạn lấy.

 Giáo viên thường giảng dạy theo phương pháp truyền thống, Nghe – giảng. Lấy hoạt động dạy là trung tâm, giáo viên giữ vai trò chủ đạo, là người truyền thụ kiến thức; còn học sinh là người thụ động tiếp thu kiến thức theo sự giảng dạy của giáo viên.

 Sự chuẩn bị của học sinh trước giờ học thường chưa tốt , khối lượng kiến thức kỹ năng cần ôn luyện nhiều, khó có thể giải quyết được theo mong muốn.

 Giáo viên dễ bị cuốn theo diễn biến hoạt động của học sinh dẫn đến khó thực hiện đúng theo kế hoạch giáo án và khó đạt được mục tiêu luyện tập, ôn tập.

 Tính hấp dẫn, mới lạ của kiến thức kỹ năng là hạn chế . Học sinh dễ thấy nhàm chán trong giờ học và khó tự đánh giá được mức độ nắm kiến thức, thực hành kỹ năng của mình .

 Khả năng tự học, hoạt động nhóm của học sinh hạn chế.

 Chưa phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh.

 Học sinh không được tiếp cận với phần mềm toán học, máy tính. Không vận dụng linh hoạt được các kiến thức đã học vào thực tiễn.

 

doc27 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy khả năng vận dụng công nghệ thông tin, phần mềm Toán học trong việc tự ôn tập của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m về ba đường cô nic, và quỹ đạo của tàu vũ trụ.
6) Nhóm 6: 
Hệ thống lại kiến thức Mệnh đề - Tập hợp. 
Tìm hiểu về một quán bán đồ ăn uống trên địa bàn, áp dụng bài toán thống kê.
Hướng dẫn các bạn sử dụng MTCT để làm toán thống kê. 
7) Nhóm 7: 
Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Hàm số. Các dạng toán có liên quan.
Tìm hiểu về phần mềm Grap vẽ đồ thị hàm số?
8) Nhóm 8: 
Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Phương trình – Hệ phương trình. Các dạng toán có liên quan.
Hướng dẫn các bạn sử dụng máy tính cầm tay để giải phương trình- hệ phương trình.
9) Nhóm 9: 
Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Bất đẳng thức – Bất phương trình – Hệ bất phương trình – Bài toán kinh tế. 
10) Nhóm 10: 
Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Công thức lượng giác. 
Hướng dẫn các bạn sử dụng máy tính để giải các dạng toán trong bài toán trắc nghiệm.
GV giới thiệu các tài liệu tham khảo, định hướng các vấn đề thực hành cụ thể để HS giải quyết. Đồng thời GV và HS thống nhất tiêu chí đánh giá các sản phẩm (phụ lục). GV và HS thảo luận và quyết định thời gian hoàn thành dự án là 1 tuần. Sản phẩm chung của các nhóm là bài báo cáo và file trình chiếu. 
Bước 2: Thực hiện dự án (5 ngày) 
Đọc tài liệu tham khảo trong hai ngày để tìm hiểu về các phần mền toán học và các công cụ hộ trợ khác.
Trong khoảng thời gian còn lại HS thực hiện dự án theo yêu cầu mà GV hướng dẫn đặt ra. 
Bước 3: Hoàn thiện và trình bày sản phẩm ( mỗi nhóm 1 tiết) 
Nội dung
Thời gian
Người thực hiện
Trình bày sản phẩm đã được phân công chuẩn bị
20 phút
Đại diện nhóm
Nhận xét, đánh giá, thảo luận
10 phút
Học sinh trong lớp
Chuẩn hóa kiến thức; kết luận buổi thảo luận
5 phút
Giáo viên
Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm của giáo viên
7 phút
Học sinh trong lớp
Giáo viên cho bài tập về nhà
3 phút
Học sinh trong lớp
Sau khi phân tích, đánh giá ưu và nhược điểm của từng dự án, GV đề xuất cách giải quyết hiệu quả nhất cho từng dự án. 
HS ghi chép và tổng hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh, làm tài liệu học tập cho bản thân và cả lớp. 
Các kỹ năng cần được học thêm : 
Kỹ năng sử dụng công nghệ, sử dụng các phân mềm ứng dụng như Microsoft office Word, Microsoft office Powerpoint 
Kỹ năng sử dụng và khai thác tài nguyên trên Internet. 
Kỹ năng xử lý số liệu (lập bảng, biểu, đồ thị). 
Kỹ năng viết báo cáo toàn văn (cấu trúc, giới hạn số trang, cách thống kê TLTK, cách trình bày).
5.5. Kết quả các dự án của học sinh (Kèm theo bài thuyết trình bằng Power point)
Nhóm 1: 
1) Kĩ thuật bản đồ tư duy 
a. Khái niệm 
Bản đồ tư duy được Tony Buzan, một nhà toán học - tâm lý học người Anh phổ biến trên chương trình tivi “Use Your Head”của BBC cách đây hơn 4 thập kỷ và hiện nay trở thành một công cụ hỗ trợ tư duy được nhiều người trên thế giới sử dụng. Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Bản đồ tư duy có thể viết trên giấy, trên bảng trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. 
b. Sử dụng kĩ thuật bản đồ tư duy 
Cách xây dựng một bản đồ tư duy: 
Viết tên chủ đề ở trung tâm hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. 
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. 
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy cho các tầng phụ tiếp theo.
Hình 2.3. Minh họa bản đồ tư duy
2) Phầm mềm vẽ sơ đồ tư duy: Imindmap 8.
Nhóm 2: 
Trong lịch sử của ngành kiến trúc, hiếm có công trình nghệ thuật nào mà chính sự sai lầm trong quá trình xây dựng lại biến nó thành một tuyệt tác của nhân loại. Vậy mà ở Italy lại tồn tại một công trình như vậy, đó là ngọn tháp nghiêng Pisa nổi tiếng. Tuy nhiên, sau hơn 800 năm tồn tại, độ nghiêng của tháp đã tăng lên nhanh chóng và có nguy cơ bị đổ nên ngày 7-1-1990, tháp nghiêng Pisa đã phải chính thức đóng cửa để tiến hành trùng tu.
Tọa lạc tại Piazza dei Miracoli (tạm dịch là: Cánh đồng của những điều kỳ diệu), miền Trung Pisa, phía Tây Bắc nước Ý, tháp nghiêng Pisa là một trong bốn công trình quan trọng của khu phức hợp gồm nhà thờ, nhà nguyện và nghĩa trang được UNESCO công nhận là di sản thế giới.
Tháp gồm 8 tầng, cao 54,8 m, có trọng lượng khoảng 14.500 tấn, được xây theo hình dạng một hình trụ rỗng với các dãy cột chung quanh. Mặt trong và ngoài tháp được ốp bằng cẩm thạch và điều đặc biệt nhất là tháp không đứng thẳng mà nghiêng 5 độ về phía Nam.
Tháp nghiêng Pisa được xây dựng vào năm 1173 với mục đích để chứng minh cho thế giới biết sự giàu có, thịnh vượng của thành phố Pisa.
Ban đầu tháp được xây thẳng đứng trên nền đá thô, với phần chân tháp âm xuống dưới đất 3m. Tuy nhiên vì sau đó xảy ra cuộc chiến với Florence nên việc thi công bị đình trệ.
Tháp nghiêng Pisa ngày nay. Nguồn: Internet.
Sau gần 100 năm, tòa tháp vẫn trong tình trạng dở dang và đất dưới móng tiếp tục sụt dần. Năm 1272, công trình được xây dựng tiếp, người ta cố gắng điều chỉnh độ nghiêng nhưng không đạt kết quả như mong đợi.
Mặc dù tháp bị lún dần và nhiều lúc ở mức báo động nhưng điều này cũng không ngăn các nhà chức trách và công nhân tiếp tục quá trình xây dựng của họ. Cuối cùng tháp nghiêng Pisa cũng được hoàn tất vào khoảng giữa những năm 1360-1370. Và để giữ cho tòa tháp cân bằng họ đã đặt tháp chuông trên tầng 8 nghiêng nhiều về hướng Bắc.Theo thời gian, độ nghiêng của tháp ngày càng tăng lên, người ta lo sợ đến một lúc công trình vĩ đại này sẽ sụp đổ. Và đã có lúc các nhà chức trách phải đóng cửa tham quan để bảo dưỡng. 
* Những nỗ lực để cứu tháp nghiêng Pisa
Để tránh nguy cơ có thể bị sụp đổ bất cứ lúc nào, hiện tại tháp Pisa đang được bảo tồn một cách tổng thể. 830 tấn chì đã được sử dụng để đỡ mặt phía bắc của tòa tháp, đó là chưa kể đến các dây chằng bằng thép bao quanh thân tháp, trong đó có một mạng lưới dây thép dài hơn 100m. Thế nhưng cũng chưa đủ để xóa đi cảm giác một thảm họa đang lơ lửng trên đầu người dân thành phố, và đã có một nhóm các chuyên gia quốc tế đã tìm kiếm giải pháp duy trì sự tồn tại vĩnh viễn của tháp nghiêng Pisa. 
Sau khi khảo sát công trình, kiến trúc sư John Burland đã nêu ý kiến: Nếu giảm lượng đất ở nền phía Bắc của tháp thì rất có thể sẽ đưa được tháp trở lại chiều dọc. Và nhờ có kế hoạch này mà đến năm 2001, tòa tháp đã giảm được 4,4 cm độ nghiêng, đủ để các nhà chức trách mở cửa tòa tháp trở lại để công chúng vào tham quan. Đến tận tháng 5 năm 2008, máy cảm biến vẫn không đo thêm được bất kỳ chuyển động nào của tháp Pisa. Và cho đến nay, sau nhiều nỗ lực của các nhà nghiên cứu tháp nghiêng đã được dựng thẳng hơn, chỉ còn nghiêng 3,9 độ và có thể tồn tại trong ít nhất 200 năm nữa.
Mặc dù phải đối mặt với khá nhiều nguy cơ tiềm tàng nhưng với công nghệ kỹ thuật đang ngày càng phát triển, người dân Italy hy vọng rằng, đến hàng trăm năm sau thì tòa tháp nghiêng Pisa này vẫn sừng sững giữa trời với vẻ đẹp nguy nga và kỳ lạ như hiện nay.
Để giải quyết vấn đề nhóm chúng em có bài toán giả định như sau: 
Ở thành phố Pisa có một cái tháp nghiêng nối tiếng, trở thành biểu tượng của nước Italia và tụ điểm của du khách. Tháp cao 56m. Năm 1999, tháp nghiêng một góc 1000 so với mặt đất. Để ổn định tháp, một kĩ sư đã đề nghị nối một đoạn cáp từ đỉnh tháp đến một điểm trên mặt đất cách chân tháp 40m. Hỏi cần phải sử dụng đoạn cáp dài bao nhiêu? Đồng thời tính góc tạo bởi đoạn cáp và mặt đất? 
Theo định lý Cos ta tính được: 
Theo định lý Sin ta có: 
Nhóm 3: 
Cách sử dụng MTCT để giải bài toán hình học giải tích trong hình học phẳng:
Chuyển sang chế độ véctơ : MODE 8 
Chọn 1 (VctA) hoặc 2 (VctB) hoặc 3 (VctC) sau đó ấn 2 vào dữ liệu của không gian 2 chiều Oxy.
Gán dữ liệu cho véc tơ (nhập tọa độ): SHIFT 5 1 (Dim) hoặc 2 (Data)
+) Muốn nhập tọa độ cho véctơ nào thì ấn 1 (VctA) hoặc 2 (VctB) hoặc 3 (VctC) sau đó chọn 2.
	-) Tích vô hướng của 2 véc tơ: SHIFT 5 vécto 7
Chẳng hạn muốn tính tích vô hướng của hai véctơ: , ta ấn:
SHIFT 5 3 SHIFT 5 7 SHIFT 5 4
	-) Để tính độ dài của véctơ: dùng lệnh SHIFT hyp 
Chẳng hạn muốn tính độ dài của véctơ ấn: SHIFT hyp SHIFT 5 3 ) 
Một số công thức khác:
+) Tính khoảng cách từ điểm đến đường thẳng 
Ta đưa vào máy tọa độ điểm M là VctA, tọa độ của véc tơ pháp tuyến là VctB. 
Nhập: Abs(VctA.VctB+C):Abs(VctB)
+) Tính góc giữa hai đường thẳng: 
Đưa vào máy: 
Nhập: Abs(VctA.VctB):(Abs(VctA)xAbs(VctB))
Nhóm 4. 
Các yếu tố cơ bản của màn hình GeoSpd
1. Vẽ đoạn thẳng
- Chọn công cụ điểm từ thanh công cụ , hoặc nhấn phím tắt F5.
- Di chuột vào màn hình sketch, nhấn chuột vào vị trí cần vẽ điểm. Một điểm sẽ xuất hiện khi kích chuột. 
- Tương tự vẽ một điểm thứ hai.
- Nối hai điểm thành một đoạn thẳng
- Chọn công cụ thước kẻ từ thanh công cụ, hoặc nhấn phím F7. 
- Di chuột tới điểm thứ nhất
- Nhấn và kéo chuột tới điểm thứ hai.
- Thả chuột, hai điểm đã được nối bằng một đoạn thẳng.
2. Vẽ một đường thẳng đi qua hai điểm
- Vẽ hai điểm, chọn hai điểm đã vẽ bằng công cụ chọn.
- Thực hiện lệnh Secment từ thực đơn Construct hoặc nhấn phím tắt Ctrl + L.
3. Vẽ trung điểm của đoạn thẳng
- Chọn đoạn thẳng vừa vẽ (chú ý: không chọn điểm đầu mút).
- Thực hiện lệnh Point At Midpoint từ thực đơn Construct hoặc nhấn Ctrl + M.
Điểm trung điểm của đoạn thẳng xuất hiện trên đoạn thẳng.
4. Dựng một đường thẳng đi qua một điểm và song song với một đường thẳng cho trước
- Nhấn chuột vào công cụ thước kẻ trên thanh công cụ bảng công cụ thước kẻ xuất hiện.
- Kéo chuột chọn công cụ đường thẳng.
- Tạo một đường thẳng nằm ngang (nhấn phím Shift đồng thời khi vẽ đường thẳng).
- Vẽ một điểm cách đường thẳng khoảng vài centimet.
- Chọn điểm và đường thẳng vừa tạo bằng công cụ chọn.
- Thực hiện lệnh Parallel Line từ thực đơn Construct
Xuất hiện đường thẳng đi qua điểm đã cho và song song với đường thẳng đã cho.
5. Vẽ đường tròn
- Chọn công cụ com pa trên thanh công cụ , hoặc nhấn phím F6.
- Di chuột ra vùnd sketch. Vẽ một đường tròn, điểm nhấn chuột là tâm đường tròn, điểm thả chuột xác định bán kính đường tròn.
- Chọn công cụ điểm, vẽ thêm hai điểm trên đường tròn.
Nhóm 5. 
Các hành tinh chuyển động quanh hệ mặt trời.
Gio-han Kê-ple (Johannes Kepler, 1571-1630) là nhà thiên văn người đức. Ông là một trong những người đặt nền móng cho khoa học tự nhiên. Kê-ple sinh ra ở Wurtemberg trong một gia đình nghèo, 15 tuổi theo học trường dòng. Năm 1593 ông tốt nghiệp học viện thiên văn và toán học vào loại xuất sắc và trở thành giáo sư trung học. năm 1600 ông đến Pra-ha và cùng làm việc với nhà thiên văn nổi tiếng Ti-cô Bra.
Kê –ple nổi tiếng nhờ phát minh ra các định luật chuyển động của các hành tinh (ba định luật Kê -ple):
Các hành tinh chuyển động quanh hệ mặt trời theo các quỹ đạo là các đường elip mà mặt trời là tiêu điểm.
Đoạn thẳng nối từ mặt trời đến các hành tinh quét được những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau. 
Nếu gọi T1, T2 lần lượt là thời gian để hai hành tinh bất kì bay hết một vòng quanh mặt trời và gọi a1, a2 lần lượt là độ dài nửa trục lớn của elip quỹ đạo của hai hành tinh trên thì ta luôn có .
Qũy đạo của tàu vũ trụ:
Tàu vũ trụ được phóng lên từ Trái đất luôn bay theo một quỹ đạo, quỹ đạo này thường là đường tròn, elip, parabol, hypebol. Hình dạng của quỹ đạo phụ thuộc vào vận tốc của tàu vũ trụ. Thể hiện như sau:
Tốc độ ban đầu V0 của tàu vũ trụ
Hình dạng quỹ đạo của tàu vũ trụ
7,9km/s
Đường tròn
7,9km/s<V0 <11,2km/s
Elip
11,2km/s
Một phần của Parabol
V0 >11,2km/s
Một phần của Hypebol
Nhóm 6. 
Nộp bản ghi chép về tìm hiểu sự các món đồ ăn uống của quán Sky, khu phố 4 – TT Yên Ninh.
Nhóm 7. Tìm hiểu về phần mền mềm vẽ đồ thị hàm số?
Phần mềm Graph 
- Graph là phần mềm miễn phí, giúp các bạn vẽ đồ thị của nhiều loại hàm số và minh họa kết quả của nhiều bài toán liên quan đến hàm số như: Vẽ tiếp tuyến, tô một miền hình phẳng, tính diện tích hình phẳng, minh họa miền nghiệm của bất phương trình hai ẩn.
- Với phiên bản mới Graph 4.3 bạn có thể lựa chọn ngôn ngữ Vietnamese để có giao diện tiếng Việt.
- Graph có khả năng vẽ đồ thị với các dạng phương trình y = f(x); phương trình tham số x = x(t), y = y(t) và phương trình trong hệ tọa độ cực r = f(t). Graph còn giúp bạn vẽ đồ thị của các hàm số lượng giác với đơn vị thể hiện trên trục hoành là “bội” của p. Ngoài các hàm có sẵn đã được định nghĩa khi lập trình, bạn còn có thể tạo các hàm riêng cho mình để tiện cho việc sử dụng lần sau.
- Graph có khả năng xuất các hình ra dạng ảnh *.bmp, *.jpg, đối với các hàm có chứa tham số, bạn có thể xem hiệu ứng hoạt hình khi tham số thay đổi tự động, bạn có thể xuất hiệu ứng của hình ra các video *.avi để sử dụng độc lập. Đặc biệt bạn có thể nhúng một 
Bạn có thể download tại địa chỉ  (hoặc tìm trên google với từ khóa Graph 4.3)
Cài đặt: giới thiệu trực tiếp
Lựa chọn tiếng việt: 
Khi cài đặt, mặc dù có mục lựa chọn ngôn ngữ, nhưng không có lựa chọn cho tiếng Việt, bạn hãy chọn tiếng Anh (English). Cài đặt xong, bạn khởi động Graph, lúc này Graph có giao diện như hình dưới đây.
Để lựa chọn giao diện tiếng Việt, bạn chọn menu Edit/Options . . . màn hình Options xuất hiện, mục Language bạn chọn Vietnamese, sau đó chọn OK.
Giao diện của Graph lúc này như hình dưới đây:
Đến đây bạn đã có thể khai thác Graph một cách đơn giản và dễ dàng để phục vụ công việc học tập hay giảng dạy của mình. 
CHỨC NĂNG :Vẽ đồ thị các hàm số:
* Khởi động phần mềm- vào chức năng vẽ đồ thị
Cửa sổ hiện ra, ta có thể lựa chọn các dạng hàm số cần vẽ đồ thị: 
Ví dụ: Bài 2c/ĐS10CB-tr59: Vẽ đồ thị hàm số: 
Nhóm 8, 9, 10: Nộp bản ghi chép tay về cách sử dụng MTCT.
6. PHỤ LỤC 2
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Nội dung
Điểm tối đa
Tốt
(180-200)
Khá
(141-179)
Trung bình
(101 -141)
Yếu
(0 -100)
Nội dung sản phẩm (70 điểm)
6
Giới thiệu về nhóm, tên đề tài rõ ràng, hấp dẫn.
Giới thiệu về nhóm, tên đề tài rõ ràng.
Giới thiệu sơ qua về nhóm, tên đề tài
Chưa giới thiệu về nhóm, tên đề tài.
4
Tự nêu vấn đề một cách rõ ràng và hấp dẫn.
Tự nêu vấn đề một cách rõ ràng.
Nêu được vấn đề nhưng cần sự hỗ trợ của GV.
Chưa nêu được vấn đề cho đề tài.
15
Thể hiện được trình tự các công việc cần làm một cách khoa học.
Thể hiện được trình tự các công việc cần làm.
Thể hiện được trình tự các công việc cần làm nhưng chưa tốt.
Không thể hiện được trình tự các công việc cần làm.
10
Có đựợc nhiều thông tin chính xác và có ích.
Cũng có đựợc nhiều thông tin nhưng vẫn còn 1 vài thông tin “rác”.
Có đựợc ít thông tin.
Chưa biết cách tìm kiếm đựợc thông tin có ích.
25
Hiểu sâu sắc nội dung kiến thức xác suất, vận dụng linh hoạt trong việc giải quyết các bài toán thực tiễn.
Hiểu nội dung kiến thức, giải thích được đầy đủ nội dung lí luyết nhưng vận dụng giải quyết bài toán còn máy móc.
Hiểu nội dung kiến thức, giải thích được chưa đầy đủ và chi
tiết.
Chưa hiểu rõ nội dung kiến thức nên tuy có biết được một số kiến thức nhưng chưa biết giải thích rõ ràng, chính xác.
10
Nêu được những đánh giá sắc sảo về sản phẩm, khả năng ứng dụng.
Nêu được một số đánh giá chung.
Rất lúng túng, cần GV định hướng, giúp đỡ nhiều.
Không nêu được đánh giá nào.
Hình thức sản phẩm (30 điểm)
5
Đủ số lượng slide tối thiểu qui định (10 slide)
Thiếu 1 slide
Thiếu 2 slide
Thiếu từ 3 trở lên
10
Các slide sắp xếp đúng trình tự, đẹp, dễ quan sát, lượng thông tin trong mỗi slide hợp lí.
Các slide sắp xếp đúng trình tự, hợp lí, lượng thông tin trong mỗi slide không quá tải.
Các slide sắp xếp tương đối hợp lí, nhưng tính thẩm mỹ chưa cao.
Các slide sắp xếp lộn xộn, không có tính thẩm mỹ.
10
Các hình ảnh, đồ họa, hoạt ảnh, âm thanh, hiệu ứng được sử dụng hợp lí, đúng mục đích , hấp dẫn người xem.
Các hình ảnh, đồ họa, hoạt ảnh, âm thanh, hiệu ứng đẹp, nhưng chưa hấp dẫn.
Các hình ảnh, đồ họa, hoạt ảnh còn ít, âm thanh, hiệu ứng có chỗ chưa hợp lí.
Rất ít hình ảnh, đồ họa, hoạt ảnh, âm thanh, hiệu ứng, gây cảm giác buồn tẻ.
5
Tất cả từ ngữ đều viết đúng chính tả, ngữ pháp.
Một vài từ bị viết sai chính tả, ngữ pháp.
Có nhiều từ bị viết sai.
Rất nhiều lỗi chính tả.
Thuyết trình và thảo luận 
(40 điểm)
15
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, lưu loát, và lôi cuốn người nghe.
Trình bày lưu loát nhưng chưa hấp dẫn.
Trình bày chưa thật rõ ràng, mạch lạc.
Trình bày rất kém hoặc không trình bày được.
10
Trả lời tốt, 90% các câu chấp vấn trở lên.
Trả lời tốt, được từ 70% các câu chấp vấn.
Trả lời đúng được từ 50 -70% các câu chấp vấn.
Trả lời dưới 50% các câu chấp vấn.
10
Đưa ra cho nhóm bạn các câu hỏi chấp vấn hay, đúng chủ đề, vừa sức.
Chỉ đưa ra được một số câu hỏi chấp vấn hay, đúng chủ đề, vừa sức.
Đưa ra ít câu hỏi chấp vấn.
Đưa ra rất ít hoặc không đưa ra được câu hỏi nào.
5
Có thái độ xây dựng, điềm tĩnh khi tham gia thảo luận
Có thái độ xây dựng, đôi lúc mất bình tĩnh.
Chưa thể hiện tinh thần xây dựng khi thảo luận.
Có thái độ chưa đúng mực khi thảo luận
Quá trình làm việc (60 điểm)
15
Hoàn thành rất tốt và đúng thời hạn các công việc được giao.
Hoàn thành tương đối tốt và đúng thời hạn các công việc.
Hoàn thành công việc được giao nhưng còn chậm trễ.
Chưa hoàn thành các công việc được giao.
15
Có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm khi đánh giá kết quả dự án.
Có thái độ nghiêm túc khi đánh giá kết quả dự án.
Chỉ một số ít thành viên có thái độ chưa nghiêm túc.
Có nhiều thành viên chưa nghiêm túc, trách nhiệm khi đánh giá kết quả dự án.
30
Có bằng chứng về làm việc nhóm hiệu quả (tinh thần hợp tác, chia sẻ, biết phân công công việc hợp lí, thái độ tích cực, nhiệt tình, trách nhiệm).
Có bằng chứng về làm việc nhóm nhưng có chỗ chưa hợp lí.
Có dấu hiệu về làm việc nhóm nhưng chưa hiệu quả, hợp lí.
Không có bằng chứng về làm việc nhóm.
7. PHỤ LỤC 3
Sau đây là một số sản phẩm của học sinh lớp 10A trường THPT Yên Khánh A được thực hiện trong thời gian từ 25/4 đến 3/5/2018. (bài power point)
8. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Năm học 2016-2017 là năm đầu tiên bộ giáo dục và đào tạo áp dụng thi trắc nghiệm, và kì thi hết học kì II vừa qua là kì thi đầu tiên của học sinh khối 10 làm quen với bài thi trắc nghiệm môn toán với nội dung là toàn bộ chương trình lớp 10. Thời gian thi: 90 phút gồm 32 câu hỏi trắc nghiệm phân theo các mức độ và 2 câu hỏi tự luận. Với cách hướng dẫn học sinh tự hệ thống kiến thức như trên kết quả cả các lớp chúng tôi giảng dạy cao hơn nhiều so với bình quân trung của khối.
Lớp
Kết quả
Điểm TB
Giỏi (8-10)
Khá(6.5-7.9)
Trung bình
(5-6.4)
Yếu, kém
Khối 10
15%
50%
20%
15%
6.2
10A
60%
25%
15%
0
8.5
10E
45%
35%
15%
5%
8.0
9. KẾT LUẬN:
Bản sáng kiến của chúng tôi : “Phát huy khả năng vận dụng công nghệ thông tin – phần mềm toán học tong việc tự ôn tập của học sinh” đã đạt được một số kết quả như đã trình bày ở trên. Với cách dạy như vậy, các em có thể hiểu vấn đề một cách sâu sắc, tự mình ghi nhớ lại lý thuyết và vận dụng vào làm bài tập cả tự luận và trắc nghiệm một cách dễ dàng. Hơn nữa với cách dạy này chúng tôi thấy được các em học sinh không bị nhàm chán trong quá trình ôn tập lại kiến thức cũ, hào hứng và say mê hơn trong khi học tập, tạo tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng. Đồng thời rèn luyện, phát triển một số kỹ năng (làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin) của người học trong thời đại mới. 
	Với cách dạy như vậy chúng tôi tin rằng các em có thể nắm vững kiến thức, tự tin trong các kì thi đặc biệt là kì thi THPT QG 2019-2020 bao gồm kiến thức cả ba năm học phổ thông.
	Bản sáng kiến này, trước hết là tài liệu thiết thực cho bản thân chúng tôi, cũng là tài liệu để đồng nghiệp tham khảo. Bản sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các đồng nghiệp.
	Chúng tôi dự kiến tiếp tục thực hiện phương pháp dạy này trong các năm tiếp theo trong tất cả các tiết ôn tập cuối mỗi chủ đề, cuối mỗi năm học.
Yên khánh, tháng 4 năm 2018.
Người thực hiện
BÙI THỊ NGỌC LAN
MAI QUỲNH VÂN

File đính kèm:

  • docskkn chuẩn.doc
  • pptBat phuong trinh bac nhat hai an.ppt
  • docBìa - ĐƠN -SKKN.doc
  • pptxCông thức lG (N10).pptx
  • pptxĐƯỜNG TRÒN(N4).pptx
  • pptxELIP(N5).pptx
  • pptxHàm số bậc nhất - hàm số bậc 2(N7).pptx
  • pptxHỆ THỨC LƯỢNG (n2).pptx
  • pptxMỆNH ĐỀ -THỐNG KÊ(N6).pptx [Autosaved].pptx
  • pptxPHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG(N3).pptx
  • pptquỳnhngaha.ppt
  • pptxtoán Phuong(N8).pptx
  • pptxVecto (N1).pptx
Sáng Kiến Liên Quan