Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại hệ thống bài toán tăng giảm khối lượng qua các loại phản ứng hóa học ở bậc THCS

Trong sự nghiệp đổi toàn diện của đất nước ta. Đảng và nhà nước ta coi đổi mới nền giáo dục là một trong những trọng tâm của sự phát triễn, công cuộc đổi mới này đã đòi hỏi nhà trường phải tạo ra những con người lao động tự chủ năng động sáng tạo, có năng lực thích nghi với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp, tìm kiếm việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống ngày một tốt hơn.

Đó là một yêu cầu to lớn của xã hội mà trách nhiệm nặng nề lớn lao thuộc về những người làm giáo dục. Để đáp ứng được những yêu cầu này, vấn đề quan trọng đặt ra đối với các nhà trường là nâng cao chất lượng dạy học và cải cách nội dung môn học. Chính vì vậy mà hiện nay chúng ta đang thực hiện cải cách giáo dục. Xuất phát từ nhận thức về vai trò nhiệm vụ của người giáo viên hoá học trong việc thực hiện chương trình cải cách giáo dục, vai trò của môn hoá học trong hệ thống các môn học ở nhà trường nên tôi chọn đề tài. Phân loại hệ thống bài toán tăng giảm khối lượng qua các loại phản ứng hoá học ở bậc THCS.

Trong giảng dạy Bài tập hoá học là một phương tiện cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, mở rộng đào sâu hơn những nội dung đã được trang bị. Nhờ đó học sinh hoàn thiện được kiến thức, đồng thời phát triễn trí thông minh sáng tạo, rèn luyện tính kiên nhẫn, những kỷ năng, kỷ xảo năng lực nhất thiết và tư duy sáng tạo hơn. Học sinh biết vận dụng các kiến thức cơ bản vào việc giải thích các hiện tượng hoá học xảy ra trong đời sống kí thuật. Thông qua giải bài tập hoá học giúp học sinh nhớ lâu hiểu sâu sắc kiến thức và hệ thống hoá, khái quát hoá những kiến thức đã học

 

doc19 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4112 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại hệ thống bài toán tăng giảm khối lượng qua các loại phản ứng hóa học ở bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cao chất lượng dạy học và cải cách nội dung môn học. Chính vì vậy mà hiện nay chúng ta đang thực hiện cải cách giáo dục. Xuất phát từ nhận thức về vai trò nhiệm vụ của người giáo viên hoá học trong việc thực hiện chương trình cải cách giáo dục, vai trò của môn hoá học trong hệ thống các môn học ở nhà trường nên tôi chọn đề tài. Phân loại hệ thống bài toán tăng giảm khối lượng qua các loại phản ứng hoá học ở bậc THCS.
Trong giảng dạy Bài tập hoá học là một phương tiện cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, mở rộng đào sâu hơn những nội dung đã được trang bị. Nhờ đó học sinh hoàn thiện được kiến thức, đồng thời phát triễn trí thông minh sáng tạo, rèn luyện tính kiên nhẫn, những kỷ năng, kỷ xảo năng lực nhất thiết và tư duy sáng tạo hơn. Học sinh biết vận dụng các kiến thức cơ bản vào việc giải thích các hiện tượng hoá học xảy ra trong đời sống kí thuật. Thông qua giải bài tập hoá học giúp học sinh nhớ lâu hiểu sâu sắc kiến thức và hệ thống hoá, khái quát hoá những kiến thức đã học 
Bài tập hóa học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, từ đó phân loại học sinh và có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập hoá học giáo viên thấy rỏ nhiệm vụ của mình trong giáo dục cũng như trong việc giúp học sinh 
Người giáo viên ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy còn cần phải nắm vững các bài tập hoá học ở từng loại phản ứng qua từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng phù hợp với từng loại hình. Luyện tập, kiểm tra, nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng học sinh mục đích vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm nó cung cấp kiến thức, cả con đường dành lấy kiến thức và mang cả niềm vui sướng của sự phát triển, của sự tìm ra đáp số bài tập hoá học rất đa dạng và phong phú nên để có một phương pháp giải phù hợp thì người giáo viên cần phải tìm tòi và thực nghiệm nhiều lần, đây là việc làm rất có ý nghĩa quan trọng đối với cả giáo viên và học sinh. 
II. Mục đích nghiên cứu 
1. Vai trò của các phương pháp giải toán hoá học ở trung học
Củng như bài tập trong nhiều môn học khác ở trường phổ thông, bài tập hoá học là phương tiện không thể thiếu trong việc dạy học hoá học. Nó có vai trò quan trọng:
Trước hết việc giải các bài tập hoá học rèn luyện cho học sinh biết cách vận dụng kiến thức hoá học đã học vào trong các tình huống cụ thể trong mỗi bài học và mở rộng hơn.
Giải bài toán hoá học còn rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt như cần cù, kiên nhẫn, cẩn thận, tính chính xác, khả năng sáng tạo 
2. ý nghĩa của các phương pháp giải toán hoá học ở trung học 
Trong quá trình dạy và học hoá học ở trường trung học vịêc tổng kết phương pháp giải toán hoá học là việc làm không thể thiếu và rất có ý nghĩa 
Trước hết việc tổng kết các phương pháp giải toán hoá học giúp ta sắp xếp các bài tập này vào những loại nhất định và đưa ra phương pháp giải tổng quát cho từng loại. Trong quá trình này, kinh nghiệm làm bài tập được hình thành. Đó là những kinh nghiệm có giá trị thực tế rất lớn trong việc học tập bộ môn của học sinh. Trong quá trình giải các bài tập theo từng phương pháp học sinh được ôn tập, cũng cố lại kiến thức và biết cách vận dung trong những tình huống cụ thể, không chỉ thế trong quá trình thực hiện công việc này học sinh được rèn luyện cách làm việc và tư duy có hệ thống khoa học và có tính logic.
3. Thực trạng của việc giải bài toán Hoá học ở trường trung học 
Hiện nay việc giải các bài tập hoá học đối với học sinh còn nhiều khó khăn. Có những học sinh có khả năng giải được nhiều bài tập bình thường. Một số không nhiều các học sinh có thể giải được nhiều bài tập khó, đòi hỏi trí thông minh và sự vận dụng một cách linh hoạt, chính xác các kiến thức đã học.
Trong khi đó, phần lớn học sinh gặp nhiều khó khăn trong giải bài toán hoá học. Trong số này, có những học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc mà không hiểu bản chất hoá học của bài toán 
Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do học sinh chưa có ý thức phân loại các bào tập để từ đó có phương pháp giải chung cho từng loại bài. Một số học sinh có ý thức làm việc này thì lại không có sự hướng dẫn của giáo viên nên gặp khó khăn trong việc phân loại các bài tập và phương pháp giải các bài tập gặp phải.
Đây là một thực trạng không tốt, cần phải khắc phục sớm bằng cách giáo viên phải tổng kết cho học sinh các phương pháp giải bài toán hoá học.
4. Tính cần thiết và cấp bách của đề tài. Mục tiêu cần đạt 
Với ý nghĩa của việc tổng kết các phương pháp giải toán hoá học, ta thấy việc phân loại và tổng kết các phương pháp giải toán hoá học là việc làm không thể thiếu đối với cả người dạy và người học. Với công việc này, giáo viên sẻ hướng dẫn cho học sinh nắm kiến thức sâu hơn và tập trung hơn và mở rộng hơn. Đồng thời kỷ năng, kỷ xảo của học sinh được rèn luyện để học sinh thành thạo giải bài tập.
Mục tiêu của đề tài này là đưa ra một phương pháp giải toán hoá học thường được áp dụng. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng, kỹ xảo làm bài một cách nhuần nhuyễn làm cho học sinh có hứng thú, say mê học tập và nghiên cứu bộ môn hoá học 
III. Đối tượng nghiên cứu 
Chương trình Hoá học Lớp 9 THCS, thực nghiệm dạy cho đối tượng học sinh lớp 9
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu 
1. Sưu tầm phân loại hệ thống bài toán tăng giảm khối lượng qua các loại phản ứng ở chương trình THCS, sách giáo khoa và một số sách tham khảo
2. Thông qua phân loại giúp cho người dạy và học sửu dụng có hiệu quả dạng bài tập đó 
V. Phương pháp nghiên cứu 
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học môn Hoá học cơ sở lý luận về bài tập hoá học
2. Tham khảo các tài liệu để sưu tầm phân loại và giải các bài tập hoá học
3. Trực tiếp sử dụng các bài tập này trong công tác giảng dạy để rút kinh nghiệm, có so sánh, đối chiếu 
4. Điều tra về tình hình giải toán hoá học ở trường THCS
Phần 2 - Nội dung
I. Cơ sở phân loại
Khi chuyển từ chất này sang chất khác, khối lượng có thể tăng hoặc giảm do các chất khác nhau có khối lượng mol khác nhau. Dựa vào mối tương quan tỉ lệ thuận của sự tăng giảm, ta tính đựơc lượng chất tham gia hay tạo thành sau phản ứng. Qua sưu tầm và giải nhiều bài tập trong sách giáo khoa, sách tham khảo. Tôi đã phân chia những loại bài toán tăng giảm khối lượng qua các loại phản ứng hoá học ở bậc THCS vào các dạng sau.
- Phản ứng thế
- Phản ứng hoá hợp 
- Phản ứng phân huỷ
- Phản ứng trao đổi
II. Quá trình giải bài toán hoá học
a. Nghiên cứu đầu bài 
- Đọc kỹ đầu bài 
- Phân tích các điều kiện và yêu cầu của bài nêu tóm tắt dưới dạng sơ đồ 
- Viết tất cả các phương trình phản ứng xảy ra 
- Đổi các giả thiết không cơ bản sang cơ bản 
b. Xây dựng tiến trình luận giải 
c. Thực hiện tiến trình giải 
d. Kiểm tra đánh giá việc giải 
III. Những yêu cầu bắt buộc để giải bài toán hoá học
- Phải lập được các phương trình hoá học của các phản ứng xẩy ra, từ đó viết được cấc phương trình tỷ lệ số mol, tỷ số giữa số mol và hệ số các chất trong phương trình phản ứng luôn bằng nhau. Muốn vậy, phải dự đoán được phản ứng có xảy ra không ? Nếu có thì thu được sản phẩm gì ? Tức là học sinh cần phải nắm vững tính chất các đơn chất, hợp chất và quy luật tương tác giữa chúng.
- Nắm vững các công thức tính 
+ Công thức chuyển đổi giữa n, m, v
	nA = mA : MA = VA : 22,4 
+ Nồng độ phần trăm 	
	C% = (mct : mdd) . 100%	
+ Nồng độ mol/l 
CM = nct : Vdd	 
+ Quan hệ giữa mdd và Vdd
mdd = Vdd . D
+ Quan hệ giữa C% và CM
	CM = (C% : M) . 10D
Trong đó:
mct : Khối lượng chất tan
mdd : Khối lượng dung dịch 
nct : Số mol chất tan 
Vdd : Thể tích dung dịch
D : Khối lượng riêng dung dịch 
M : Khối lượng mol
- Xác định dung dịch sau phản ứng 
- Xác định hỗn hợp sau phản ứng 
- Trình bày cách giải 
IV. Bài tập cụ thể
Bài toán tăng giảm khối lượng trong phản ứng thế
a. Cơ sở lý thuyết 
Fe + CuSO4 –> FeSO4 + Cu
a mol a mol a mol a mol
Độ tăng lượng kim loại = độ giảm lượng dung dịch = 64a – 56a = 8a
Zn + CuSO4 –> ZnSO4 + Cu
a mol a mol a mol a mol
Độ giảm lượng kim loại = độ tăng lượng dung dịch = 65a – 64a = 1a
b. Bài toán 
Bài 1: Ngâm một lá đồng trong 20 ml dung dịch bạc nitrat cho tới khi đồng không tan thêm được nữa. Lấy lá đồng ra, rửa nhẹ, làm khô và cân thì thấy khối lượng lá đồng tăng thêm 1,52 g. Hãy xác định nồng độ mol của dung dịch bạc nitrat đã dùng.
Tóm tắt :
Vdd AgNO = 20ml = 0,02 l
mCu sau phản ứng tăng lên 1,52 g 
CM AgNO = ? 
Lời giải :
Gọi số mol Cu tham gia phản ứng là a mol 
Phương trình phản ứng 
Cu + 2AgNO3 –> Cu(NO3)2 + 2Ag
a : 2a : a mol : 2a
Khối lượng Ag sinh ra bám trên lá Cu làm cho khối lượng lá Cu tăng lên.
- Độ tăng lượng kim loại : 2a . 108 – 64a = 1,52
–> a = 0,01mol 
Suy ra : CM AgNO = 0,02 : 0,02 = 1M
Đáp số : 1M
Bài 2: Nhúng thanh kẽm vào dung dịch chứa 8,32 g CdSO4. Sau khi khử hoàn toàn ion Cd2+, khối lượng thanh kẽm tăng 2,35% so với ban đầu. Hỏi khối lượng thanh kẽm ban đầu ?
Tóm tắt : 
mCdSO = 8,32g
mZn sau phản ứng tăng lên 2,35%
mZn ban đầu = ?
Lời giải :
Gọi khối lượng thanh Zn ban đầu là a gam 
Khối lượng tăng thêm là 2,35.a : 100 (g)
Khối lượng Cd sinh ra bám trên thanh Zn làm cho khối lượng thanh Zn tăng lên. 
Số mol CdSO4 tham gia phản ứng : 8,32 : 208 = 0,04 mol
Phương trình phản ứng 
Zn + CdSO4 –> ZnSO4 + Cd
0,04 : 0,04 : 0,04 : 0,04
- Độ tăng lượng kim loại : 112 . 0,04 – 65 . 0,04 = 2,35 . a : 100
–> a = 80g
Đáp số: 80g
Bài 3: Cho 3,78 g bột nhôm phản ứng vừa đủ với dung dịch XCl3 tạo thành dung dịch Y. Khối lượng chất tan trong Y giảm 4,06 g so với dung dịch XCl3. Xác đinh công thức của muối XCl3.
Tóm tắt : 
mAl = 3,76g
mct giảm = 4,06g
Xác định công thức XCl3
Lời giải :
Gọi A là NTK của kim loại X
Số mol Al tham gia phản ứng là 3,87 : 27 = 0,14 mol
Phương trình phản ứng 
Al + XCl3 –> AlCl3 + X
0,14 : 0,14 : 0,14 : 0,14
- Độ giảm lượng dung dich : (A + 35,5 . 3) . 0,14 – 133,5 . 0,14 = 4,06
–> A = 56
Đối chiếu với bảng HTTH thì X là kim loại Sắt ; ký hiệu Fe 
Đáp số : FeCl3
Bài 4: Nhúng thanh kim loại M hoá trị II vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy thanh kim loại ra thấy khối lượng giảm 0,05%. Mặt khác, nhúng thanh kim loại trên vào dung dịch Pb(NO3)2, sau một thời gian thấy khối lượng tăng 7,1%. Xác định M, biết rằng số mol CuSO4 và Pb(NO3)2 tham gia ở hai trường hợp là như nhau.
Tóm tắt : 
mM giảm = 0,05%
mM tăng = 7,1%
Xác định kim loại M
Lời giải :
Gọi m gam là khối lượng ban đầu của thanh kim loại 
Khối lượng thanh kim loại giảm đi ở phản ứng (1) là : 0,05m : 100 
Và tăng lên ở sau phản ứng (2) là : 7,1m : 100
Gọi số mol hai muối tham gia phản ứng là a mol 
Phương trình phản ứng 
M + CuSO4 –> MSO4 + Cu (1)
 a : a : a : a
M + Pb(NO3)2 –> M(NO3)2 + Pb (2)
 a : a : a : a
Gọi M là NTK của kim loại M
- Độ giảm lượng kim loại ở (1) : Ma – 64a = 0,05m : 100	(I)
- Độ tăng lượng kim loại ở (2) : 207a - Ma = 7,1m : 100	(II)
Giải (I) và (II) 
–> M = 65
Đối chiếu với bảng HTTH thì M là kim loại kẽm, ký hiệu Zn
Đáp số : Zn
Bài toán tăng giảm khối lượng trong phản ứng hoá hợp
Cơ sở lý thuyết	
2Cu + O2 –> 2CuO
Độ tăng lượng kim loại = lượng oxi đã phản ứng
Bài toán 
Bài 1: Khi đốt cháy hết một đơn chất X cần dùng vừa đủ 0,7 l khí oxi (đktc), thì thấy khối lượng X tăng lên 1 g. Xác định công thức oxit của X. 
Tóm tắt :
VO = 0,7 l
mX tăng sau phản ứng = 1 g
Xác định công thức oxit
Lời giải :
Gọi n là hóa trị của X trong oxit 
Phương trình phản ứng
4X + 	nO2 –> 2X2On
- Độ tăng lượng kim loại = lượng oxi đã phản ứng
1 = ((0,7 : 22,4) . (n : 4)) . 32
–> n = 4
Đáp số : XO2
Bài 2: Trộn m g bột Fe với S theo tỉ lệ số mol sắt bằng 2 lần số mol lưu huỳnh, rồi đem nung ( không có không khí ). Sau phản ứng thấy khối lượng tăng lên 0,8 g. Tính m 
Tóm tắt :
nFe : nS = 2 : 1
mtăng sau phản ứng = 0,8g
 Tính m ?
Lời giải :
Gọi a là số mol lưu huỳnh thì số mol sắt là 2a mol
Phương trình phản ứng 
Fe + S –> FeS
Khối lượng tăng lên = lượng lưu huỳnh phản ứng 
0,8 = 32a
–> x = 0,025 mol
Số mol sắt tham gia là 0,05 mol 
–> m = 0,05 . 56 = 2,8g
Đáp số : m = 2,8 g
Bài 3: Hoà tan hoàn toàn m gam kim loại Cu bằng 300 ml dung dịch HNO3 dư thu được 448 ml NO(đktc) và dung dịch B. Nếu thêm NH3 vào dung dịch B thì thu được dung dịch C và thấy khối lượng dung dịch tăng 7,2 g. Xác đinh CM axit 
Tóm tắt :
Vdd HNO = 300ml
VNO = 448ml 
mdd tăng = 7,2g
CM = ?
Lời giải :
Số mol nNO = 0,448 : 22,4 = 0,02 mol	
Lượng dung dịch tăng = lượng NH3 phản ứng 
Gọi x là số mol NH3 phản ứng 
Thì lượng NH3 phản ứng là 7,2 = 18 x
–> x = 0,4 mol 
Phương trình phản ứng 
3Cu + 8HNO3 –> 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O (1)
	 0,08 : 0,03 : 0,02 
Cu(NO3)2 + 4NH3 –> Cu(NH3)4(NO3)2 (2)
	 0,03 : 0,12 
HNO3 + NH3 –> NH4NO3 (3)
	 0,28 : 0,28
S ố mol HNO3 = 0,28 + 0,08 = 0,36 mol
Đáp số : CM = 0,36 : 0,3 = 1,2M
Bài toán tăng giảm khối lượng trong phản ứng phân huỷ
Cơ sở lý thuyết 
CaCO3 –> CaO + CO2
Độ giảm lượng muối = lượng CO2 thoát ra
Bài toán
Bài 1: Nung nóng 100kg CaCO3 nhận được 78kg chất rắn. Hỏi CaCO3 đã bị phân huỷ bao nhiêu phần trăm ?
Tóm tắt :
mCaCO = 100g
m chất rắn sau phản ứng = 78g 
Lời giải :
Phương trình phản ứng 
CaCO3 –> CaO + CO2
	 a :	 a : a 
- Độ giảm lượng muối = lượng CO2 thoát ra
- Độ giảm lượng muối 100 – 78 = 22g
–> a = 22 : 44 = 0,5 mol
Suy ra khối lượng CaCO3 phản ứng là 50g
Vậy CaCO3 đã bị phân huỷ 50% 
Đáp số : 50%
Bài 2: Nung 100g hỗn hợp gồm Na2CO3 và NaHCO3 cho đến khi khối lượng hỗn hợp không đổi thu được 69g chất rắn. Xác định phần trăm khối lượng của mổi chất trong hỗn hợp ban đầu.
Tóm tắt : 
mhh = 100g
mchất rắn sau phản ứng = 68g
C% = ?
Lời giải :
Chỉ có NaHCO3 bị phân huỷ. 
2NaHCO3 –> Na2CO3 + H2O + CO2
	 2a : a : a : a 
- Độ giảm lượng muối = lượng CO2 + H2O 
- Độ giảm lượng muối : 100 – 69 = 31 
	 –> a = 31 : 62 = 0,5 mol 
Suy ra khối lượng NaHCO3 phản ứng là 84g 
Vậy NaHCO3 chiếm 84% và Na2CO3 chiếm 16%
Đáp số : 84% và 16%
Bài 3: Nung một lượng muối Cu(NO3)2. Sau một thời gian dừng lại, để nguội và đem cân thì thấy khối lượng giảm đi 54g.
a.Tính khối lượng Cu(NO3)2 đã bị phân huỷ.
b.Tính số mol các chất khí thoát ra.
Tóm tắt :
m giảm = 54 g
m muối = ?
nkhí = ?
Lời giải :
Gọi số mol muối phân huỷ là a mol
Phương trình phản ứng 
2Cu(NO3)2 –> 2CuO + 4NO2 + O2
	 a : 2a : a/2
- Độ giảm lượng muối = lượng NO2 + O2 thoát ra 
54 = 2a . 46 + a . 16
–> a = 0,5 mol
a. Vậy khối lượng muối đã bị phân huỷ là 0,5 . 188 = 94 g
b. Số mol các chất khí thoát ra : 1 mol NO2 + 0.25 mol O2
Đáp số : 94 g và 1,25 mol
Bài 4: Nhiệt phân hoàn toàn 9,4 g một muối nitrat kim loại thu được 4 g oxit rắn. Xác định công thức muối đã dùng là: 
Tóm tắt :
mmuối = 9,4g
moxit = 4g
Xác định công thức muối ?
Lời giải :
Gọi hóa trị của M là n 
Phương trình phản ứng 
2M(NO3)n –> M2On + 2N2O + n/2O2
Khối lượng giảm : 9,4 - 4 = 5,4 g 
Khối lượng M(NO3)n phân hủy là : (2(M + 62n) . 5,4) : 108n = 9,4
–> M = 32n
Chọn n = 2 ; M = 64 
Vậy công thức muối : Cu(NO3)2 
Đáp số : Cu(NO3)2
Bài toán tăng giảm khối lượng trong phản ứng trao đổi
Cơ sở lý thuyết 
CaCO3 + 2HNO3 –> Ca(NO3)2 + H2O + CO2
	 a mol 	 a mol
Độ tăng lượng muối = lượng 2NO3- - lượng CO32- = 124a – 60a = 64a 
Độ tăng lượng dung dịch = lượng Ca(NO3)2 – lượng CO2
Bài toán 
Bài 1: Hoà tan 39,4g muối cacbonat một kim loại hoá trị (II) bằng axit sunfuric loãng dư thu được 46,6g muối sunphát kết tủa. Hãy tính thể tích CO2 thoát ra ( ở đktc ) và công thức hai muối nói trên.
Tóm tắt :
m muối = 39,4 g
mmuối sunphát = 46,6g
VCO = ?
Công thức hai muối ?
Lời giải :
Gọi CTTQ muối cacbonat của kim loại hoá trị (II) là RCO3
Phương trình phản ứng 
RCO3 + H2SO4 –> RSO4 + CO2 +H2O
	 a : a : a 
- Độ tăng lượng muối = lượng SO42- - lượng CO32- = 96a – 60a = 7,2 (g)
–> a = 0,2 mol 
Suy ra VCO = 0,2 . 22,4 = 4,48 l 
Gọi R là NTK của kim loại R
Do đó: R + 60 = 39,4 : 0,2
–> R = 137
Đối chiếu với bảng HTTH thì R là kim loại Bari, ký hiệu là Ba
Vậy công thức hai muối là BaCO3 và BaSO4
Đáp số : BaCO3 và BaSO4
Bài 2: Hoà tan hoàn toàn 23,8 g hỗn hợp một muối cacbonat của kim loại hoá tri (I) và một muối cacbonat của kim loại hoá tri (II) vào dung dịch HCl dư thấy thoát ra 0,2 mol khí. Khi cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được bao nhiêu gam muối khan ?
Tóm tắt : 
mhh muối = 23,8 g 
nkhí = 0,2 mol
mmuối khan = ?
Lời giải :
Kí hiệu kim loại hoá trị (I) là M, số mol là a; kim loại hoá trị (II) là R, số mol là b.
Phương trình phản ứng :
M2CO3 + 2HCl –> 2MCl + H2O + CO2
	a : 2a : a 
RCO3 + 2HCl –> RCl2 + H2O + CO2
	b : b : b 
- Độ tăng lượng muối : 11a + 11b = 11 . 0,2 = 2,2 
Vậy khối lượng muối thu được : 23,8 + 2,2 = 26 g 
Đáp số : 2,6 g
Bài 3: Hoà tan hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hoá trị (II) trong dung dịch HCl dư thu được 6,72 l khí ở đktc. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thấy khối lượng của hai muối khan thu được nhiều hơn khối lượng hai muối cacbonat ban đầu bao nhiêu gam ?
Tóm tắt :
Vkhí = 6,72 l 
Độ tăng lượng muối = ?
Lời giải :
Kí hiệu kim loại hoá trị (II) là M, số mol là a; kim loại hoá trị (II) là R, số mol là b.
Phương trình phản ứng :
MCO3 + HCl –> MCl + H2O + CO2
	 a : a : a 
RCO3 + 2HCl –> RCl2 + H2O + CO2
	 b : b : b 
- Độ tăng lượng muối : 11a + 11b = 11 . (6,72 : 22,4) = 3,3 
Vậy muối khan thu được có khối lượng lớn hơn hai muối ban đầu 3,3 g
Đáp số : 3,3 g
V. Thực nghiệm sư phạm 
- Dạng 1 : Là dạng toán đơn giản song học sinh phải nắm kỷ dãy điện hoá của kim loại để xác định khả năng xảy ra của phản ứng. Với học sinh khá giỏi có thể nắm bắt nhanh –> giảng nhanh còn học sinh yếu, kém cần giảng cẫn thận hơn 
- Dạng 2 : áp dụng công thức tính toán đơn thuần. Dạng toán này dùng củng cố kiến thức cho học sinh đại trà, động viên khuyến khích học sinh trong giải bài toán hoá học 
- Dạng 3,4 : Kiến thức được nâng dần lên, đặc biệt ở dạng này được vận dụng nhiều ở các bài tập về dung dịch. ở dạng này học sinh hay gặp lúng túng nhất là khâu viết phương trình phản ứng nhận biết chất kết tủa hoặc chất bay hơi.
Dạng này đòi hỏi học sinh phải tư duy bài toán một cách sâu sắc 
Loại bài toán này nhằm nâng cao năng lực nhận thức phát triễn tư duy khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh vừa mở rộng lại vừa củng cố kiến thức bài. 
Trong dạy học, giáo viên luôn cần những bài tập phù hợp với yêu cầu của từng công việc ( luyện tập, kiểm tra, bồi dưỡng, phụ đạo ).
Mặt khác, để hình thành kỷ năng giải một dạng bài tập nào đó, cần cho học sinh giải một số bài tập tương tự.
Kết quả khảo sát trong tổng số 153 học sinh lớp 9
Kết quả khảo sát
Trước khi thực hiện chuyên đề
Sau khi thực hiện chuyên đề
Giỏi 
15 %
28,5 %
Khá
25 %
45,7 %
Trung bình
45 %
20,0 %
Không đạt
15 %
5,8 %
Kĩ năng thu thập,xử lí thông tin bài toán
52 %
80 %
Kĩ năng vận dụng bài toán 
35 %
69 % 
Tỉ lệ học sinh hứng thú hơnvới môn học
70 %
94 %
Qua kết quả khảo sát tôi thấy
Chất lượng đại trà tăng rỏ
Tỉ lệ học sinh hứng thú tăng lên
Số lượng học sinh giỏi tăng lên 
Phần 3 - Kết luận
Một số kết luận được rút ra từ đề tài này:
1. Đề tài đã đưa ra được một số phương pháp được áp dụng để giải các bài toán tăng giảm khối lượng trong các loại phản ứng hoá học ở trường THCS. Với mỗi loại phản ứng đều đưa ra phương pháp giải, nguyên tắc áp dụng phương pháp đó. Để minh hoạ cho các loại phản ứng có các bài tập với lời giải chi tiết.
2. Đề tài này còn giúp cho mỗi giáo viên có cái nhìn tổng quan hơn về các dạng bài toán hóa học và phương pháp giải toán hoá học ở THCS. Đặc biệt đề tài này giúp cho học sinh hệ thống được các bài tập và phương pháp giải.
3. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và giới hạn của đề tài mà lượng bài tập và phương pháp còn hạn chế. Nên không tránh những thiếu sót rất mong được sự góp ý của các cô giáo, thầy giáo để đề tài đươc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn ./.

File đính kèm:

  • docSang_kien_nam_2009_2010_Hoa_hoc.doc
Sáng Kiến Liên Quan