Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật dạy từ vựng môn Tiếng Anh cấp THCS

I. PHẦN MỞ ĐẦU:

 1. Lý do chọn đề tài:

Ngày nay trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập toàn cầu thì việc sử dụng thành thạo tiếng Anh trong giao tiếp đóng một vai trò hết sức quan trọng, hiện nay có trên 2/3 số nước trên thế giới sử dụng tiếng Anh và xem nó như là một công cụ giao tiếp, trao đổi, giao lưu văn hóa, thương mại.

Qua một thời gian thực hiện đổi mới nội dung và chương trình sách giáo khoa bước đầu đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách.

doc12 trang | Chia sẻ: binhthang88 | Lượt xem: 10833 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật dạy từ vựng môn Tiếng Anh cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểu: Người dạy (giáo viên) đọc bài rồi liệt kê ra những từ, theo giáo viên chưa từng xuất hiện trong quá trình dạy học là từ mới (new words); sau đó người giáo viên giảng giải nghĩa, cách sử dụng từ, từ loại cho học sinh. Nó có những hạn chế cơ bản như sau: Làm cho học sinh thụ động trong việc làm giàu vốn từ cho mình, sử dụng từ trong ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không linh hoạt và thường lệ thuộc vào cấu trúc ngữ pháp. 
Từ đó vấn đề được đặt ra ở đây là nghiên cứu áp dụng các kỹ năng dạy từ vựng, cụ thể là các kỹ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng đối với học sinh sao cho phù hợp và có hiệu quả tốt. 
 CHƯƠNG II : Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
 1. Khái quát phạm vi, địa bàn nghiên cứu:
 Phạm vi nghiên cứu các thủ thuật dạy từ vựng bộ môn Tiếng Anh cấp THCS. 
 2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
 Hiện nay việc dạy từ vựng của giáo viên vẫn còn nhiều bất cập, trong một tiết học ngoại ngữ thời gian giáo viên dành cho việc dạy từ vựng quá nhiều, không có thời gian để học sinh thực hành. Bên cạnh đó số lượng từ vựng quá nhiều, thường thì trung bình hơn 10 từ trong một tiết học, các thủ thuật dạy từ vựng còn nhàm chán chưa đa dạng phong phú, chưa thực sự hấp dẫn đối với hoc sinh, làm cho học sinh cảm thấy học tiếng Anh bị nhồi nhét kiến thức và rất chán nãn. 
Các em học sinh chưa thực sự nắm được cách học từ vựng chính vì thế trong suốt giờ học các em có khuynh hướng tập trung tìm nghĩa của các từ mới mà ít chú ý đến nội dung của bài học.
3. Nguyên nhân của thực trạng:
Trong quá trình soạn giảng, giáo viên đầu tư chưa nhiều, chưa xác định được từ nào là từ chủ động, từ nào là từ bị động, chưa nắm được các thủ thuật dạy từ vựng, thiết kế bài giảng còn dài, một số giáo viên vẫn còn ảnh hưởng phương pháp dịch ngữ pháp (Grammar translation method), chưa chú trọng đến các kĩ năng giao tiếp Nghe-Nói-Đọc-Viết.
 Các em học sinh còn phụ thuộc quá nhiều váo sách tham khảo “Để học tốt Tiếng Anh 6,7,8,9”, khi đến lớp các em mang theo chỉ mỗi một việc trả lời câu hỏi của giáo viên đúng là được. Như vậy việc học tiếng Anh chỉ mang tính chất đối phó. 
Một số em điều kiện gia đình còn khó khăn, không có điều kiện để mua các sách tham khảo, từ điển, báo, tạp chí và các tài liệu bằng tiếng Anh.để tự học ở nhà. 
 CHƯƠNG III: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài.
1. Cơ sở đề xuất các giải pháp:
.- Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình tiếng Anh cấp THCS. 
 	2. Các giải pháp chủ yếu: 
	- Các thủ thuật dạy từ vựng được áp dụng trong mọi quá trình dạy học. Từ việc giới thiệu từ vựng, thực hành nói và viết, rèn luyện củng cố đến cả khởi động để tạo ra một giờ học sôi nổi ngay từ giây phút đầu của một giờ học. 
	- Việc sử dụng các thủ thuật dạy từ vựng trong quá trình dạy tiếng Anh nhằm mục đích làm cho học sinh có vốn từ vựng đầy đủ, phục vụ cho quá trình học tiếng, nắm được ý nghĩa, cách sử dụng của từ vựng trong quá trình giao tiếp. 
	- Các thủ thuật dạy từ khác nhau sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú với môn học, ghi nhớ từ vựng với ngữ cảnh giao tiếp, nâng cao khả năng tự học hỏi, học sinh sẽ tự làm giàu được vốn từ và tự kiểm tra được quá trình sử dụng từ của mình. Học sinh sẽ chủ động trong các tình huống giao tiếp cũng như tiếp thu kiến thức mới. 
	- Giáo viên phải biết lựa chọn từ để dạy, để lựa chọn từ cần dạy, cần xem xét những vấn đề từ chủ động - từ bị động (active and passive vocabulary).
+ Từ chủ động (active vocabulary): Là những từ học sinh chỉ hiểu và nhận biết và được sử dụng trong giao tiếp nói và viết.
+ Từ bị động (passive vocabulary): Là những từ học sinh chỉ hiểu và nhận biết khi nghe và đọc.
	- Trước khi thiết kế bài giảng phải đọc kĩ nội dung của bài, cần chọn từ để dạy cho phù hợp (khoảng 6-8 từ/tiết học) tương đương với những từ đó thì giáo viên cần phải chuẩn bị những đồ dùng dạy học gì và thiết kế bài tập như thế nào cho hợp lí, lựa chọn thủ thuật cho phù hợp mang lại hiệu quả cao, lường trước những tình huống có thế xảy ra, những từ mà các em có thể đoán thì không cần thiết phải dạy. 
	- Giáo viên cần phải nắm vững các bước dạy một từ mới, không được bỏ qua phần trọng âm của từ, tránh cách giới thiệu đơn điệu là ghi ngay từ lên bảng mà không có lời dẫn. 
 3. Tổ chức, triển khai thực hiện: 
a. Các bước giới thiệu từ vựng:
Giai đoạn đầu trong việc dạy từ vựng là phần giới thiệu từ mới với học sinh. Giới thiệu từ mới có vai trò rất quan trọng trong một giờ học tiếng Anh. Nó có thể giúp học sinh nắm được bao quát nội dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách sử dụng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo viên. Thông thường để giới thiệu một từ mới, giáo viên thường thực hiện các bước sau: 
- Gợi mở từ dạy bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình huống...... 
- Giới thiệu từ dạy bằng tiếng Anh;
- Cho học sinh nghe 3 lần;
- Học sinh lặp lại từ mới (đồng thanh 2-3 lần); 
- Học sinh lặp lại cá nhân (2-3 học sinh); 
- Giáo viên trình bày từ đó lên bảng; 
-  Kiểm tra nghĩa từ bằng tiếng việt; 
-  Kiểm tra trọng âm của từ; 
-  Khi dạy xong tất cả từ mới, học sinh viết vào vở. 
Tuy nhiên không phải từ mới nào xuất hiện trong quá trình giảng bài cho học sinh cũng được đưa vào phần giới thiệu từ mới. Người giáo viên phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động để giảng dạy và cố gắng phát huy hết khả năng tự học hỏi của học sinh đối với những loại từ không tích cực. Bên cạnh đó giáo viên còn phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo một trình tự hợp lý, hoặc tạo các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học. 
Ví dụ 1. UNIT 1: LESSON 4: READING (GRADE 8) 
Từ vựng dạy gồm 8 từ. 
- Character 	(n)	: Tính cách 
- Sociable 	(a) 	: Cởi mở 
- Volunteer 	(n)  	: Tình nguyện 
- Orphanage	(n) 	: Trại trẻ mồ côi 
- Reserved 	(a) 	: Kín đáo 
- Public 	(n) 	: Đám đông 
- Sence of humor 	(n)	: Tính hài hước. 
- Tell jokes 	(v)	: Kể chuyện tếu. 
Giáo viên chỉ cần giới thiệu 5 từ: character, orphanage, reserved, sociable, tell jokes. Còn 3 từ: public, volunteer, sence of humor để học sinh chủ động tìm hiểu trong quá trình đọc bài, và với 5 từ mới phải dạy, giáo viên nên sắp xếp chúng theo trình tự dạy. 
1. orphanage 
2. character 
3.  sociable 
4.  reserved 
5.  tell jokes. 
 Với lời dẫn cụ thể như sau: 
 Giới thiệu từ orphanage giáo viên có thể nói “It’s a place where childen without parents live”. Học sinh sẽ hiểu ngay được từ đó nói về cái gì. Tiếp tục các bước của trình tự giới thiệu từ, giáo viên có thể hỏi học sinh “How do we say tính cách in English?” Học sinh có thể trả lời “character” nếu các em biết hoặc “We don’t know” nếu các em không biết. Trong trường hợp này giáo viên có thể nói luôn: tính cách means character in English (giới thiệu từ character). Giáo viên tiếp tục: Người ưa hoạt động, dễ gần gũi với những người lạ, giao tiếp rộng thì người đó có tính cách như thế nào? – Học sinh trả lời được từ cởi mở (giới thiệu từ sociable). Giáo viên hỏi tiếp: Trái với tính cởi mở là tính gì? – Học sinh trả lời được từ kín đáo, trầm tính (giới thiệu từ reserved). Bạn X lớp mình hay kể chuyện gì làm cả lớp buồn cười? – Học sinh trả lời được từ kể chuyện tếu (giới thiệu từ tell jokes). 
Ví dụ 2. UNIT 2: LESSON 2: SPEAK (GRADE 9) 
Từ vựng dạy gồm 6 từ theo trình tự: 
-  Short sleeved blouse (n) 
-  Sleeveless	(a): Không có tay (áo) 
-  Faded              	(a): Bạc màu 
-  Plain 	(a): Trơn, không có hoa văn 
-  Plaid 	(a): Kẻ ca rô 
-  Baggy 	(a): Rộng thùng thình. 
 Giới thiệu từ “short- sleeved blouse”và từ “faded”giáo viên có thể dùng vật thực, giới thiệu từ “plaid”giáo viên có thể vẽ lên bảng, giới thiệu từ “plain”, “baggy”, và “sleeveless”giáo viên có thể dùng tranh ảnh. 
Ví dụ 3. UNIT 9: LESON 1: LISTEN AND READ. (GRADE 8)
Từ vựng dạy gồm 4 từ, sắp xếp theo trình tự. 
-  ambulance 	(n)	: xe cứu thương 
-  emergency 	(n)	: ca cấp cứu 
-  unconcious 	(n)	: bất tỉnh 
-  bleed	(v)	: chảy máu 
 Với lời dẫn cụ thể như sau: 
 Giáo viên cho học sinh xem tranh và hỏi “what’s this?”. Học sinh trả lời: Xe cứu thương. Giáo viên nói: xe cứu thương means ambulance in English. (giới thiệu từ ambulance).Giáo viên hỏi: Khi nào chúng ta cần đến một xe cứu thương. Học sinh trả lời: Khi có ca cấp cứu (giới thiệu từ emergency). “tỉnh táo” tiếng Anh nói thế nào? – Concious – Em có biết từ đối nghĩa với “concious” là gì ? (giới thiệu từ unconcious). – Khi chúng ta bị cắt vào tay thì có hiện tượng gì ? – chảy máu  (giới thiệu từ bleed). 
 Ví dụ 4: UNIT5 B1,2 (grade7) ( Từ vựng dạy gồm 6 từ)
-recess
- bell, 
-to play blindman’s bluff
-to play catch 
-to play marbles
-to skip rope
 Với từ recess giáo viên có thể dùng từ đồng nghĩa là break ,bell :giao vien dùng vật thật , còn các từ còn lại dùng tranh 
 Bên cạnh việc sắp xếp, bố trí thứ tự từ vựng để dạy giáo viên còn phải sử dụng các kĩ năng giới thiệu từ mới, tạo sự hấp dẫn với học sinh thông qua các kĩ năng giới thiệu từ. Ta cũng biết lượng thời gian để giới thiệu từ vựng trong một giờ học chiếm một phần nhỏ, chỉ từ 5 đến 7 phút (và tối đa là 10 phút) nên khi giới thiệu từ giáo viên phải thực hiện việc dẫn dắt sao cho thật rõ ràng, cụ thể, đơn giản và nhanh chóng. Giáo viên phải lựa chọn kĩ năng giới thiệu từ cho phù hợp, vừa để thu hút sự tập trung của học sinh, vừa để học sinh có thể ghi nhớ từ vựng ở giai đoạn đầu. 
 Với ví dụ 1, 2 ,3 và 4 vừa nêu ở trên, ta thấy một bài dạy giáo viên sử dụng nhiều kĩ năng khác nhau để giới thiệu từ. 
Ví dụ 1:Giới thiệu từ thông qua. 
-  Gợi ý (Elicitation) : orphanage 
-  Dịch (Translation) : character 
-  Tình huống (Situation): sociable 
-  Trái nghĩa (Antonym): reserved 
-  Vật thật làm ví dụ: (Example) : tell jokes 
Ví dụ 2: Giới thiệu từ thông qua. 
-  Vật thật	(Real thing): Short – sleeved blouse, faded 
-  Vẽ (Drawing/Picture)	: plaid 
-  Tranh ảnh (Picture)	: plain, baggy, sleeveless. 
Ví dụ 3 : Giới thiệu từ thông qua. 
-  Tranh ảnh (Picture): ambulance. To play marbles ,to skip rope
-  Tình huống (Situation): emergency, bleed 
-  Trái nghĩa (Antonym) : unconcious. 
 -Đồng nghĩa (Synonym) : break , to chat 
Kĩ năng giới thiệu từ rất phong phú, song sử dụng chúng ra sao, sử dụng khi nào và với mục đích gì lại là vấn đề đòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ và áp dụng linh hoạt để đạt được mục đích giảng dạy. 
b. Các thủ thuật giới thiệu từ mới: 
1  Giới thiệu từ vựng thông qua các vật dụng trực quan. (visuals)
+ Vật thật: (Real thing) Ví dụ: - bulb/water bill (unit 7- grade9) 
 	- doll (unit 9 – grade 9) 
+Tranh ảnh: (Picture): Ví dụ: - eye chart/wheel chair (unit 9) 
 	- graze (unit 4 – grade 8) 
 Với sách giáo khoa mới lớp 7, 8 – 9 hiện nay có nhiều tranh ảnh đẹp, giáo viên có thể tận dụng điều này để thực hiện giới thiệu từ vựng cho học sinh. 
2. Giới thiệu từ thông qua hành động của giáo viên.(mime/guesture)
Ví dụ: Wrap/mix/press (unit 10) 
Come in / sit down /open/ close /Brush teeth/get dress (grade 6) 
3. Giới thiệu từ thông qua ngữ cảnh: (situation/explanation)
Giúp học sinh hiểu cách sử dụng từ được học và sử dụng đúng trong từng tình huống giao tiếp. 
Ví dụ: award (unit 13) ; guarantee (unit 14) grade 8 
Control (unit 5) ; innovation (unit 7) grade 9 
4. Giới thiệu từ thông qua các từ đồng nghĩa, trái nghĩa. (synonym/antonym)
Là một cách kết hợp vừa giới thiệu từ mới, vừa ôn luyện được phần từ đã dạy. 
Ví dụ: 	noisy >< same. 
5. Giới thiệu từ thông qua các ví dụ. (example)
Kỹ năng này giúp học sinh có tập hợp từ theo chủ điểm. 
Ví dụ: 
Chores: do the washing up, sweep the floor, cook, tidy up, make the bed.... 
Subjects:math, history, english....... 
6. Giới thiệu từ bằng phương pháp dịch nghĩa. (translation)
Kỹ năng này giúp giáo viên giới thiệu từ một cách ngắn gọn, không tốn thời gian, nhất là với các từ có nghĩa trừu tượng. 
Ví dụ: demonstrate (unit 2) ; contact (unit 10) 
          Behavior (unit 5); deposit (unit 10) 
 Nói tóm lại: Sử dụng kĩ năng giới thiệu từ vựng chính là tìm cách tiếp cận với sự lĩnh hội kiến thức của học sinh một cách gần nhất, dễ dàng nhất, giúp học sinh thu nhận kiến thức nhanh hơn, hứng thú với bài học hơn. Và để đạt được hiệu quả cao trong phần giới thiệu từ vựng ngoài việc lựa chọn các kĩ năng giới thiệu từ phù hợp, giáo viên còn phải thực hiện phần phát âm từ một cách chuẩn mực, trình bày từ đúng chính xác và rõ ràng trên bảng để học sinh nhận biết từ được dạy ở mọi góc độ khách quan. 
 c. Các thủ thuật kiểm tra từ vựng đơn giản: 
Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá trình dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc kiểm tra thường diễn ra dưới hai cấp độ; Đơn giản và hoàn thiện. 
Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi hoàn thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng thường được giáo viên nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say mê với bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập. Chúng ta có thể sử dụng một số thủ thuật kiểm tra từ vựng vừa học trên lớp như:
- Rub out and remember: Xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu học sinh tái tạo lại ở trên bảng 
- Slap the board: Viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ trên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó (từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại) 
- What and Where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng, cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của nó. 
- Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau yêu cầu học sinh viết lại từ cho đúng. 
- Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy. 
- Networks: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm 
- Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to “bingo” 
- Guessing game: Một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán. 
- Matching: Một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ hai viết khái niệm hoặc định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh nối từ với khái niệm hoặc định nghĩa của chúng. 
- Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ theo trình tự đọc. 
Các thủ thuật kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Mặc khác ta cũng cần chú ý đến đối
tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với 
các học sinh khá, tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rub out and remember, slap the board, what and where, networks ... Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare, matching, ordering ... 
 d. Các thủ thuật kiểm tra từ vựng hoàn thiện: 
Bên cạnh các thủ thuật kiểm tra đơn giản, còn có các thủ thuật kiểm tra hoàn thiện. Kiểm tra hoàn thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn luyện và củng cố trong các giờ thực hành nói – viết, giờ luyện kĩ năng nghe, đọc, viết. Loại kiểm tra này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên có thể thực hiện ngay trong phần warm up” của bài dạy hoặc dưới dạng kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ. 
Ví dụ: 
- Gap fill: Học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc một đoạn văn. 
- Choose the best anwser: Học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án gợi ý. 
- Put words in the right order: Học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành câu hoàn chỉnh. 
- Write sentence from the words given: Học sinh viết câu từ các từ gợi ý. 
- Chain game: Học sinh làm việc trong nhóm, người sau bổ sung ý thêm vào câu của người trước. 
- Dictation: Học sinh nghe và chép chính tả. 
- Nought and crosses: Học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dưới dạng các mẫu câu thực hành giao tiếp. 
- Pyramid: Học sinh viết các câu theo chủ điểm dưới hình thức tổ chức từ cá nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ xung ý cho nhau. 
- Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có hiểu và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên cạnh đó còn nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và phong phú, việc kiểm tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài kiểm tra 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ. 
 - Kiểm tra nghe: Gap fill, Choose the best answer, dictation. 
 - Kiểm tra nói : Chain game, nought and crosses 
 - Kiểm tra đọc: Gap fill, choose the best answer. 
 - Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentence from the words given, pyramid.
	Trong quá trình dạy tiếng Anh, việc giới thiệu và kiểm tra từ vựng tuy chiếm lượng thời gian không nhiều song chúng có vai trò hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho học sinh nắm vững và sử dụng đúng ngôn ngữ sau này. Người giáo viên với vai trò của người hướng dẫn phải sử dụng những thủ thuật gì cho phù hợp trong quá trình giới thiệu từ vựng để đạt được mục đích bài học đề ra. Trong quá trình soạn 
bài, giáo viên phải lựa chọn kĩ năng, kỹ thuật cho phù hợp, chuẩn bị kĩ càng cho các lời dẫn gợi mở từ, các vật dụng cần thiết liên quan đến việc giới thiệu từ và chọn cách kiểm tra từ sao cho phù hợp gây hứng thú cho học sinh, giúp cho học sinh nhớ lâu và hiểu sâu bài học.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận: 
	Qua một thời gian ứng dụng các thủ thuật dạy từ vựng theo phương pháp mới ở trên vào thực tế giảng dạy ở các lớp bước đầu đã mang lại những kết quả nhất định.
a. Đối với học sinh:
- Đa số học sinh nắm vững được từ vựng và khi thực hành luyện nói hoặc giao tiếp 
- Các em rất tích cực trong giờ học, hoạt động của các em mang tính tự giác, giờ học thỏa mái, có sự hứng thú cho môn học nhiều hơn, học được nhiều từ và nhớ từ lâu hơn, khả năng tư duy của các em cũng tiến bộ hơn.
- Vì có vốn từ nên việc giao tiếp cũng tiến bộ hơn và tự tin hơn, không rụt rè và không sợ phát âm sai nữa. Các em đã đưa được từ vựng vào giao tiếp tạo không khí sinh động, tích cực, hiệu quả hơn trong giờ học và qua các bài kiểm tra định kì các em làm bài đạt kết quả cao. 
b. Đối với giáo viên:
- Các thủ thuật dạy từ vựng này giúp cho các giáo viên tiết kiệm được thời gian trong phần giới thiệu ngữ liệu, lượng từ vựng không quá tải đối với học sinh, dành nhiều thời gian cho các kỹ năng thực hành nói và viết hơn. Thời gian phân bố cho các phần trong một tiết dạy đảm bảo.
- Các thủ thuật giới thiệu, kiểm tra và ôn lại từ đa số thiết kế dưới dạng trò chơi ngôn ngữ nên không khí lớp học ít căng thẳng hơn giúp cho tiết học lôi cuốn và đạt hiệu quả cao.
- Qua các thủ thuật trên việc giới thiệu và kiểm tra từ của giáo viên cũng được sâu sát hơn dưới nhiều hình thức. Giúp học sinh nắm bắt từ mới nhanh chóng hiệu quả hơn đồng thời khắc phục được những nhược điểm của phương pháp ngữ pháp-dịch truyền thống . 
2. Kiến nghị: 
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc dạy và học môn tiếng Anh.
- Hàng năm cần bổ sung thêm tranh ảnh mới phù hợp với nội dung, chương trình; tăng cường mua sắm các trang thiết bị như: máy cassette, băng đĩa mới có nội dung chính xác và chất lượng đảm bảo cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao nhất .
- Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa bộ môn tiếng Anh ít nhất một buổi sinh hoạt ngoại khóa/một học kỳ dưới nhiều hình thức như câu lạc bộ, đố vui để học, viết báo tường, Nhằm tạo hứng thú cũng như tạo sân chơi bổ ích cho học sinh trong học tập ngoại ngữ. 
 Hòa thành , ngày 15 Tháng 05 năm 2017
 Người viết 
 Trần Thị Thu Nga 
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA TRƯỜNG

File đính kèm:

  • docSKKN.doc
Sáng Kiến Liên Quan