Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giúp học sinh Lớp 8 lập đúng các phương trình hóa học

Ở lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học mới là môn Hoá học, vì thế có không ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập nhanh và đúng các phương trình hoá học để giải tốt các bài toán hoá học.

 Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một nội dung khó đối với học sinh.

Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số phương pháp giúp học sinh lớp 8 lập đúng các phương trình hoá học” làm vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hoá học một cách tự tin và hứng thú.

 

doc22 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 8309 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giúp học sinh Lớp 8 lập đúng các phương trình hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thấy chán không muốn học.
Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số học sinh loại này do điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trông em, cắt cỏ, chăn bò,) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp chưa có đủ cơ sở để lĩnh hội kiến thức mới.
Thứ ba, do học sinh thấy mình không có năng lực: Đa số những em này thấy việc cân bằng phương trình hoá học quá khó khăn, khi cân bằng lại không chính xác, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán nản, mất tự tin cho rằng mình không có năng lực học bộ môn Hoá.
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI:
Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương trình hoá học, cụ thể:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: gồm công thức hóa học của các chất phản ứng và sản phẩm.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “” bằng dấu “ ”
F Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học:
- Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tử và nhóm nguyên tử.
- Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các công thức hoá học.
Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau: 
F Phương pháp thứ nhất: 
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn – lẻ.
 Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Viết đúng công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm.
Bước 2: Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế đều bằng nhau. Cách làm như sau:
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng nhau.
- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế 
kia là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
P + O2 P2O5
to
Ví dụ 1: 
to
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: P + O2 P2O5
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O2 và 4 trước P. Như vậy cả hai bên đều có 10 O và 4 P. 
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	4P + 5O2 2P2O5
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Fe + O2 Fe2O3
to
Ví dụ 2: 
to
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Fe + O2 Fe2O3
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Cả Fe và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 4 trước Fe. Như vậy cả hai bên đều có 6 O và 4 Fe. 
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	 4Fe + 3O2 2Fe2O3
to
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
KClO3 KCl + O2
Ví dụ 3: 
to
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KClO3 KCl + O2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- K, Cl có số nguyên tử bằng nhau.
- O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức KClO3.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 2 trước KCl. Như vậy cả hai bên đều có 6 O, 2K và 2Cl. 
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	 2KClO3 2KCl + 3O2
MLưu ý: Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp thành một nhóm nguyên tử, ta coi cả nhóm tương đương với một nguyên tố.
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Na + H2O NaOH + H2
Ví dụ 4: 
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Na + H2O NaOH + H2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Na, O có số nguyên tử bằng nhau.
- H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3.
- Bắt đầu từ H, đặt 2 trước NaOH để làm chẵn số nguyên tử H.
- Tiếp đó đặt 2 trước Na và 2 trước H2O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	2Na + 2H2O 2NaOH + H2
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + H2SO4 Al2(SO4)3 + H2
Ví dụ 5: 
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al + H2SO4 Al2(SO4)3 + H2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm SO4.
- Đặt hệ số 3 trước phân tử H2SO4 để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4 ở hai vế bằng nhau.
- Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
NaOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + Na2SO4
Ví dụ 6: 
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: 
NaOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + Na2SO4
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Ta coi nhóm SO4 và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. 
- Đặt hệ số 3 trước Na2SO4 và NaOH để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4 và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau.
3NaOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + 3Na2SO4	 	
- Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước NaOH
2 3NaOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + 3Na2SO4
- Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước Fe(OH)3	
6NaOH + Fe2(SO4)3 2Fe(OH)3 + 3Na2SO4
Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	6NaOH + Fe2(SO4)3 2Fe(OH)3 + 3Na2SO4
M Nhận xét chung về phương pháp: 
Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số các phương trình hoá học. 
Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.
Chú ý: Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.
FPhương pháp thứ thứ hai: 
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,đứng trước các chất trong 
phản ứng.
Bước 2: - Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố 2 vế.
	- Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó.
	- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số 
 nguyên.
	Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
P2O5 + H2O H3PO4
Ví dụ 1: 
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aP2O5 + bH2O cH3PO4
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
	P : 	2a = c	(1)
	O : 	5a + b = 4c	(2)
	H : 	2b = 3c	(3)
	 - Chọn c = 1. Từ (1) a =
	 Từ (3) b = 
	 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
P2O5 + 3H2O 2H3PO4
 Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
Fe + O2 Fe2O3
to
Ví dụ 2: 
to
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
 	aFe + bO2 cFe2O3
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
	Fe : 	a = 2c	(1)
	O : 	2b = 3c	(2)
	 - Chọn c = 1. Từ (1) a = 2
	Từ (2) b = 
	 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4Fe + 3O2 2Fe2O3
Lập phương trình hoá học của phản ứng:
	Na + H2O NaOH + H2
Ví dụ 3: 
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng:
 	aNa + bH2O cNaOH + dH2
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
	Na : 	a = c	(1)
	H : 	2b = c	 + 2d	(2)
O : 	b = c	(3)
	 - Chọn c = 1. Từ (1) a = 1
	Từ (3) b = 1
	Thế (1, 3) và (2) d = 
	 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 2; c = 2; d = 1
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	2Na + 2H2O 2NaOH + H2
Lập phương trình hoá học của phản ứng:
KMnO4 + HCl MnCl2 + KCl + Cl2 + H2O
Ví dụ 4: (PTHH phức tạp): 
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f đứng trước các chất trong phản ứng:
 	aKMnO4 + bHCl cMnCl2 + dKCl + eCl2 + fH2O
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
	K : 	a = d	(1)
	Mn : 	a = c	(2)
O : 	4a = 	f	(3)
H : 	b = 2f	(4)
Cl : 	b = 2c	 + d + 2e	(5)
 	 - Chọn d = 1. Từ (1) a = 1
	Từ (2) c = 1
Từ (3) f = 4
Từ (4) b = 8
Từ (5) e = 
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 16; c = 2; d = 2; e = 5; f = 8
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
	2KMnO4 + 16HCl 2MnCl2 + 2KCl + 5Cl2 + 8H2O
M Nhận xét chung về phương pháp: 
Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết các phương trình hoá học đặc biệt với các phản ứng phức tạp.
Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá – giỏi.
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp hệ số thập phân
F Phương pháp thứ ba: 
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức 
 hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng 
 nhau. 
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
Bước 3:	Viết phương trình hoá học.
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: 
P + O2 P2O5
Ví dụ 1: 
to
Bước 1: 
 - Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O, còn ở vế trái có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O . 
to
 - Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố.
	2P + O2 P2O5
to
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
	4P + 5O2 2P2O5	
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
	4P + 5O2 2P2O5
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: 
Al2O3 Al + O2
Ví dụ 2: 
to
Bước 1: 
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O, còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O . 
to
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố.
	Al2O3 2Al + O2
to
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
2Al2O3 4Al + 3O2
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
	2Al2O3 4Al + 3O2
M Nhận xét chung về phương pháp: 
Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn – lẻ, học sinh sẽ áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.
Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp dùng bội số chung nhỏ nhất
F Phương pháp thứ tư: 
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong 
 công thức hoá học. 
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công 
 thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố 
 còn lại.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế phương trình.
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: 
Fe + O2 Fe2O3
Ví dụ 1: 	
to
Bước 1: 
- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 3 là 6. 
Bước 2: 	- Ta lấy 6 : 3 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3. 
 	- Ta lấy 6 : 2 = 3 đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được:
to
	Fe + 3O2 2Fe2O3
to
- Tiếp theo, ta đặt hệ số 4 trước Fe, ta được: 
	4Fe + 3O2 2Fe2O3
Bước 3: Viết phương trình hoá học: 
to
	4Fe + 3O2 2Fe2O3
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: 
P + O2 P2O5
to
Ví dụ 2: 	
Bước 1: 
- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 5 là 10. 
Bước 2: - Ta lấy 10 : 5 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
to
 	- Ta lấy 10 : 2 = 5 đặt hệ số 5 trước công thức O2 ta được:
	P + 5O2 2P2O5
to
- Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được: 
	4P + 5O2 2P2O5
to
Bước 3: Viết phương trình hoá học: 
	4P + 5O2 2P2O5	
M Nhận xét chung về phương pháp: 
Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn giản.
Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua thời gian theo dõi việc sử dụng các những phương pháp lập phương trình hoá học nêu trên vào các bài làm kiểm tra một tiết của học sinh trong các năm học vừa qua, tôi nhận thấy kỹ năng lập phương trình hoá học của học sinh được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập của học sinh được nâng cao, cụ thể:
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ LẬP PTHH CỦA HỌC SINH 
TRONG CÁC BÀI KIỂM TRA MỘT TIẾT
Năm học
T.số HS cả khối
T.số điểm cho phần lập PTHH
HS lập đúng PTHH
HS lập sai PTHH
SL
Tỉ lệ (%)
SL
Tỉ lệ (%)
2006-2007
103
2
67
65
36
35
2007-2008
97
2
68
70.1
29
39.9
2008-2009
96
2
82
85.4
14
14.6
	Nhìn qua bảng thống kê số liệu theo từng năm học, ta thấy số lượng học sinh sau khi vận dụng các phương pháp lập phương trình hoá học nêu trên vào các bài làm kểm tra một tiết trong từng năm học tăng lên rõ rệt. 
Năm học: 2006 – 2007 là năm đầu tiên áp dụng các phương pháp trên vào giảng dạy, số học sinh lập đúng PTHH chỉ đạt 65%.
Trong 2 năm tiếp theo, số học sinh lập đúng PTHH tăng lên 70.1% rồi đến 85.4%.
Trên đây chỉ là một kết quả khả quan trong quá trình thử nghiệm của bản thân tôi. 
PHẦN III: KẾT LUẬN
 - Trên đây chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hoá học điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá ở cấp THCS. Ngoài ra, lên cấp PTTH các em còn gặp nhiều phương pháp lập phương trình hoá học nhanh và chính xác khác nữa, trong đó có các phương pháp cân bằng như “electron” hoặc “ion- eclectron”. Tuy nhiên với trình độ của học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương pháp này.
 - Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần giúp HS nắm vững một cách có hệ thống về cách cân bằng PTHH. Sau đó từng bước nâng dần kĩ năng, tập dượt cho các em lập các phương trình hoá học từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình luyện tập các em dần dần khắc phục các sai lầm của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui khi tự mình lập được phương trình hoá học. Những HS khá giỏi môn Hoá hứng thú tìm đến với các phương trình khó, những HS yếu cũng tự tin hơn khi lập các phương trình cơ bản. Kết quả kiểm tra khả năng lập phương trình hoá học của học sinh cũng được nâng dần.
 Tóm lại, đề tài này chỉ nêu một vài phương pháp khắc phục, tuy còn rất nhiều phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và khả năng có hạn nên tôi không thể đưa ra được nhiều phương pháp hơn nữa. Cuối cùng cũng rất mong sự đóng góp chân thành và thẳng thắn của quý đồng nghiệp và các em học sinh để tôi có thể sửa chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp bản thân tôi trong quá trình giảng dạy sau này được tốt hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn !
* ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
- Ngành giáo dục cũng cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn.
- Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh để giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn.
- Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.
Tây An, ngày 15 tháng 03 năm 2009
	 Người viết
	Phan Tuấn Hải
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Mạnh Dung – Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học hoá học, 
 NXB GD, 2000.
2. Nhiều tác giả, Phương pháp dạy bài tập hoá học, NXB GD, 1993.
3. N.M. IACÔPLEP, Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ 
 thông (tập 1), NXB GD, 1978.
4. Ngô Ngọc An, Hướng dẫn làm bài tập hoá học 8, NXB ĐHSP, 2004.
5. Ngô Thị Diệu Minh-Ngô Nhã Trang, Hướng dẫn làm bài tập hoá học 8, 
 NXB Tổng hợp TP HCM, 2005.
6. Nguyễn Thị Nguyệt Minh, 250 bài tập hoá học 8, NXB ĐHSP, 2004.
7. Lê Đình Nguyên, Tài liệu bồi dưỡng hoá học THCS, NXB ĐHQG TP 
 HCM, 2004.
8. Đỗ Tất Hiển, SGK Hoá học 8, NXB GD, 2004.
9. Một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG: 	 Trang
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU .  	1
I- Lý do chọn đề tài:....	1
II- Nhiệm vụ của đề tài:...	1
III- Phương pháp tiến hành:...	2
IV- Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:...	2
	1. Cơ sở nghiên cứu: .....	2
	2. Thời gian nghiên cứu: .....	2
PHẦN II: PHẦN KẾT QUẢ...	3
I- Tình trạng sự việc hiện tại:..	3
II. Nội dung giải pháp mới:.	4
F Phương pháp thứ nhất:... 	5 
FPhương pháp thứ thứ hai: ...	10
F Phương pháp thứ ba: ...	14 
F Phương pháp thứ tư: .......	16 
II- Kết quả đạt được:. .....	18
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN...	19
Đề xuất kiến nghị:....	20
TÀI LIỆU THAM KHẢO....	21

File đính kèm:

  • docSKKN-Một số pp lập đúng PTHH.doc
  • docBia SKKN - Hoa.doc
Sáng Kiến Liên Quan