Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn Giáo dục công dân bậc THCS

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Nhân cách con người được hình thành không phải chỉ chịu tác động của một yếu tố,

mà nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố, “Tiên học lễ - Hậu học văn” câu triết lí ấy đã và

sẽ tồn tại mãi mãi và vĩnh hằng với nhân loại.

Đạo đức là một phạm trù triết học, nếu nói đúng nghĩa của nó: Đạo đức bao gồm

nhiều tính cách của con người như: Tự tin, tự chủ, tính khoan dung, lòng độ lượng Vậy

một người có đạo đức phải là người như thế nào? Đạo đức được hình thành ra sao? Đạo

đức có phải là vốn có của con người hay không? Hồ Chí Minh đã từng nói:

''Hiền dữ phải đâu là tính sẵn

Phần nhiều do giáo dục mà nên''

Ở học sinh bậc THCS các em bước vào tuổi dậy thì, giai đoạn bắt đầu hình thành

nhân cách của một con người, thì sự giáo dục nhân cách cho các em đóng một vai trò cực

kì quan trọng.

Trong thời đại đổi mới kinh tế, mở rộng quan hệ ngoại giao của đất nước, thì sự pha

trộn giữa văn hóa Tây Âu và văn hóa Phương Đông là điều không thể tránh khỏi, đó là

một tất yếu khách quan.

Khi văn hóa Phương Tây du nhập, sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin thì

cũng đồng nghĩa với việc mai một nền văn hóa Phương Đông mà trong đó có văn hóa

nước nhà

pdf12 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 1964 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn Giáo dục công dân bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hệ ngoại giao của đất nước, thì sự pha 
trộn giữa văn hóa Tây Âu và văn hóa Phương Đông là điều không thể tránh khỏi, đó là 
một tất yếu khách quan. 
Khi văn hóa Phương Tây du nhập, sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin thì 
cũng đồng nghĩa với việc mai một nền văn hóa Phương Đông mà trong đó có văn hóa 
nước nhà. 
Một thực tế mà chúng ta đang thấy là càng ngày tỷ lệ phạm tội ở trẻ vị thành niên 
ngày càng tăng và tính chất, mức độ nguy hiểm ngày càng phức tạp. Hiện nay vấn đề bạo 
lực học đường đang xãy ra nhiều và có mức độ gia tăng kể cả số vụ và tính chất nguy 
hiểm. Chúng ta phải làm gì? Làm như thế nào trước thực tế đó? 
Học sinh THCS khi bước vào tuổi dậy thì, các em bước đầu có những biểu hiện của 
“người lớn”, hay đúng hơn là các em bắt đầu học theo tính cách – công việc của người lớn. 
Trong giai đoạn này sự giáo dục để hình thành tính cách đạo đức cho các em là một 
điều tối cần thiết. Ngoài việc giáo dục của gia đình, thì giáo dục ở trường học đóng một 
vai trò quan trọng. Trong trường các em có điều kiện để tiếp xúc, trao đổi, học hỏi ở bạn 
bè và thầy cô. 
Ở mỗi bài học trong môn GDCD đều có tác động rất mạnh mẽ đến sự hình thành 
nhân cách và đạo đức của các em. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
3 
Nhà văn nổi tiếng ALAXANĐRƠĐUYMA có câu nói: “Nhân cách, đạo đức của con 
người được hình thành và chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó ngôi trường và môi 
trường giáo dục đóng vai trò quan trọng nhất”. 
Trước những bức xúc đó, Đảng và Nhà nước ta, mà đặc biệt là ngành giáo dục luôn 
quan tâm và chỉ đạo nhằm giáo dục và hình thành nhân cách, tư tưởng tình cảm cho thế hệ 
tương lai của đất nước. 
Trường THCS - THPT Tây Sơn nói chung, tổ Sử-Địa-CD nói riêng, mà đặc biệt là 
GV dạy bộ môn GDCD của chúng tôi luôn coi trọng vấn đề này. Trong tình hình thực tế 
với cương vị là tổ trưởng tôi luôn động viên và nhắc nhở giáo viên trong tổ mà đặc biệt là 
giáo viên dạy môn GDCD luôn coi trọng việc giáo dục đạo đức cho các em, và việc này 
phải được đặt lên hàng đầu. 
Với lí do đó, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp trong 
giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS” 
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 
1/ Cơ sở lí luận: 
Môn GDCD trong trường THCS góp phần làm cho học sinh có được những kiến thức 
phổ thông cơ bản, bước đầu hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan biện 
chứng. Hình thành tư tưởng, tình cảm và cách giao tiếp, ứng xử đúng chuẩn mực, phù hợp 
với chuẩn mực xã hội, với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại, vì vậy khi học 
xong chương trình GDCD ở bậc THCS học sinh sẽ có được: 
*Tư tưởng: Có tư tưởng vững vàng và lập trường đúng đắn, có ý thức tự chủ, độc lập, 
có ý thức trong giao tiếp, ứng xử. 
* Về tình cảm – đạo đức: Có lòng khoan dung độ lượng, có tinh thần tập thể, có lòng 
tương thân tương ái, có lòng tin yêu vào con người. 
* Kĩ năng: Học sinh có được kĩ năng ứng xử khôn khéo, năng động, dễ dàng hòa 
nhập với cộng đồng, hình thành tính cách tự tin khi giao tiếp. 
2. Cơ sở thực tiễn 
2.1. Thực trạng về mặt tích cực của các vấn đề có liên quan của đề tài. 
Những năm gần đây giáo dục thật sự được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, đầu 
tư cho sự phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện để phát triển giáo dục, sự đầu tư chăm lo 
đó được thể hiện qua “Xã hội hóa giáo dục” và nhiều công tác khác. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
4 
2.2. Các yếu tố khách quan: 
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục đã được Đảng và nhà nước ta bổ sung qua các thời kì. 
Bộ Giáo dục đào tạo – Sở Giáo dục đào tạo Đồng Nai đã có những văn bản chỉ đạo về 
công tác đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy đồng thời tổ chức triển khai hướng dẫn 
thực hiện. 
Phòng Giáo dục-Đào tạo Định Quán đã quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi về 
cơ sở vật chất, cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học. 
Trường THCS - THPT Tây Sơn cùng với các đoàn thể trong trường đã triển khai 
thực hiện các văn bản này đồng thời chăm lo việc đổi mới phương pháp giáo dục, tăng 
cường cơ sở vật chất, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để giáo dục học sinh. 
2.3. Các yếu tố chủ quan: 
- Bản thân chúng tôi đã tốt nghiệp sư phạm, mà đặc biệt là chuyên ngành GDCD. 
- Đã được dự giờ và đúc kết được nhiều kinh nghiệm từ những giáo viên có kinh 
nghiệm. 
- Tổ chúng tôi với đội ngũ giáo viên trẻ khỏe, năng động và sáng tạo. Đặc biệt có sự 
đoàn kết và luôn giúp đỡ nhau trong mọi công việc, hoàn cảnh. 
2.4. Khó khăn: 
- Trong một thời gian dài môn GDCD được xem là môn học phụ trong chương trình 
GD phổ thông. 
- Rất nhiều học sinh coi nhẹ môn GDCD, mà chỉ chú tâm vào môn học khác. 
- Gv trong tổ chưa được bồi dưỡng sâu, rộng môn tâm lí lứa tuổi. 
- Đối với học sinh: Lứa tuổi THCS là lứa tuổi hiếu kì, năng động. các em dễ dàng 
tiếp thu những cái tích cực và tiêu cực, là lứa tuổi mà các cá tính của các em gần như được 
bộc lộ rất rõ. 
- Về phía gia đình: trong thời đại đổi mới có rất nhiều gia đình, nhiều bậc cha, mẹ chỉ 
mãi làm kinh tế mà quên đi vai trò của mình, họ dành ít thời gian hơn trong công việc giáo 
dục con cái mà gần như khoán trắng cho nhà trường. 
- Về phía nhà trường: Do học sinh tương đối đông, thời gian các em ở trường ít, đội 
ngũ giáo viên còn hạn chế, thậm chí có không ít giáo viên chỉ muốn hoàn thành nhiệm vụ 
chuyên môn của mình mà bỏ qua hoặc thậm chí không quan tâm đến việc ứng xử của các 
em, hay phớt lờ trước các lỗi vi phạm của các em. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
5 
2.5. Các số liệu thống kê trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài: 
Do đặc thù của môn GDCD và đặc thù của đề tài nên việc đưa ra số liệu cụ thể, chính 
xác là rất khó, vì sự hình thành đạo đức, nhân cách của các em không phải diễn ra một thời 
gian ngắn. Nên chúng tôi đã chủ động phân chia học sinh thành ba nhóm, mỗi nhóm 
khoảng 120 học sinh(việc này chỉ được thực hiện âm thầm, theo sự sắp xếp ngẫu nhiên, vì 
không khéo làm ảnh hưởng đến lòng tự trọng của các em): 
- Nhóm Học sinh cá biệt (nhóm 1): Đây là nhóm học sinh thường hay vi phạm 
nội qui, hoặc có những biểu hiện không tốt trong giao tiếp với bạn bè. 
- Nhóm học sinh ít biểu hiện cá tính (nhóm 2): Là những học sinh rụt rè, ít nói, 
ít giao tiếp. 
- Nhóm học sinh ngoan (nhóm 3): Là nhóm học sinh năng động, ham học. 
Chúng tôi chia các em ra làm 3 nhóm như vậy là thực tế chúng ta thường thấy các em 
ở 3 nhóm này ít chơi đùa cùng nhau mà thậm chí các em còn tỏ thái độ coi thường nhau, từ 
đó đã tạo ra khoảng cách giữa các em. Thực hiện điều này là chúng tôi muốn tạo ra sự hòa 
nhập và giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, từ đó phát triển nhân cách và đạo đức của các em. 
Các số liệu cụ thể: 
 Nhóm 
Số lượng 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
Nhóm 3 
Khối 6 60HS (50 %) 20HS(16,7 %) 40HS (33,3 %) 
Khối 7 75HS (62,5 %) 24HS (20 %) 34HS (18,5%) 
Khối 8 45HS (37,5 %) 17HS (14,2 %) 58HS (48,3 %) 
Khối 9 28HS (23,3 %) 19HS (20,9 %) 67HS (55,8 %) 
Qua bảng số liệu trên, ta cũng nhận thấy các em ở nhóm 1 giảm dần theo từng độ 
tuổi, như vậy vấn đề đặt ra là nhân cách, đạo đức của các em có cần phải giáo dục hay 
không, hay là để nó tự hình thành, và chúng ta cần giáo dục đạo đức ở lứa tuổi nào là hay 
nhất. 
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 
1. Nội dung: 
Trong giới hạn của đề tài và đặc thù của môn GDCD chúng tôi chỉ xin đưa ra một số 
giải pháp mà chúng tôi đã đúc kết được và thực hiện khá thành công trong công việc giáo 
dục nhân cách và đạo đức, hình thành tư tưởng, tình cảm cho học sinh: 
+ Phương pháp trò chuyện. 
+ Phương pháp kể chuyện. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
6 
+ Phương pháp tạo tình huống. 
2. Các giải pháp thực hiện: 
2.1. Phương pháp trò chuyện 
Đối với học sinh THCS trò chuyện là một trong những phương pháp giúp các em dễ 
dàng bày tỏ tâm sự, nguyện vọng. Các em dễ dàng cởi mở lòng mình, tạo tính sôi nổi. 
Sử dụng phương pháp này giáo viên nên đặt mình vào vai trò trung tâm của hòa giải 
và gợi mở. Khi các em đang nói chuyện với nhau, đôi khi giáo viên cần đặt ra những tình 
huống để các em có thể tranh luận và tìm ra cách giải quyết, từ đó rút ra được cái đúng, cái 
sai. Phương pháp này có những ưu điểm như: 
+ Học sinh tự chủ, tự do thảo luận. 
+ Dễ dàng lôi cuốn học sinh. 
+ Tạo ra tiết học sôi nổi. 
+ Tạo nên sự thân thiện giữa các học sinh. Xây dựng được mối quan hệ giữa các học 
sinh trong lớp. Rút ngắn được khoảng cách giữa các em. 
Tuy nhiên có những điều mà giáo viên cần chú ý khi sử dụng phương pháp: 
+ Dễ gây ảnh hưởng đến lớp khác vì các em thường gây ồn ào, học sinh thường tranh 
nhau kể chuyện, đôi khi gây hiểu lầm dẫn đến việc cãi vã, gây mất đoàn kết. 
2.2. Phương pháp kể chuyện 
Kể chuyện là một trong những cách thức mà môn GDCD vẫn thường hay thực hiện, 
nhưng vấn đề là ai kể và kể như thế nào? Người kể chuyện phải hay và phải lôi cuốn được 
người khác. Do đó, khi sử dụng phương pháp này GV cũng đã hình thành cho các em được 
tính tự tin, khả năng hùng biện. 
Ngoài những truyện kể trong sách giáo khoa, giáo viên cần kể thêm những câu 
chuyện khác, phù hợp với nội dung bài học. 
Giáo viên nên cho học sinh kể những câu chuyện thực tế diễn ra xung quanh các em, 
hoặc chuyện mà các em đã làm được. 
Ví dụ 1: Khi học bài “Chí công vô tư” Giáo viên nên cho học sinh kể chuyện về 
những tấm gương như trong truyện. 
Sau đó giáo viên đặt ra một số câu hỏi cho học sinh tự đặt mình vào nhân vật chính, 
từ đó giáo dục nhân cách cho học sinh. 
Giáo viên nên cho học sinh so sánh, phân tích các mẫu chuyện vừa kể từ đó các em 
tự rút ra bài học cho bản thân. 
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Lí tưởng sống của thanh niên”. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
7 
Giáo viên cũng cho học sinh kể những mẫu chuyện về lòng yêu lao động và thương 
yêu con người của chính bản thân các em. Sau đó đặt ra các câu hỏi có vấn đề cho học sinh 
phân tích và trả lời, từ đó biết rút ra bài học cho bản thân. 
Phương pháp này có những ưu điểm như: 
+ Dễ dàng lôi cuốn học sinh. 
+ Tạo ra tiết học sôi nổi. 
+ Tạo nên sự thân thiện giữa các học sinh. Xây dựng được mối quan hệ giữa các học 
sinh trong lớp. Rút ngắn được khoảng cách giữa các em. 
+ Dễ dàng xây dựng nhân cách phẩm chất cho học sinh. 
Tuy nhiên có những điều mà giáo viên cần chú ý sử dụng những phương pháp này: 
+ Dễ gây ảnh hưởng đến lớp khác vì các em thường gây ồn ào. 
+ Học sinh thường tranh nhau kể chuyện, đôi khi gây hiểu lầm dẫn đến việc cãi vã. 
2.3. Phương pháp tình huống 
Đây là phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất cho học sinh trong các bài dạy 
GDCD. 
Giáo viên có thể cho học sinh xây dựng tình huống theo nhóm, sau đó cho các nhóm 
phân tích và giải quyết tình huống. 
Ví dụ 1: Khi dạy bài 8: “Năng động – Sáng tạo” 
Giáo viên nên cho học sinh xây dựng tình huống khi các em gặp một bài tập khó, hay 
gặp một việc khó khăn, đang tìm cách giải quyết mà chưa được, bỗng nhiên có một bạn 
đến rủ đi chơi. 
Tiếp theo giáo viên đặt ra các câu hỏi: 
- Khi gặp tình huống như vậy em sẽ xử lí như thế nào? 
- Nếu bài tập đó khó, em chưa giải được mà bạn khác cho em mượn sách giải, 
em sẽ xử lí ra sao  bằng các câu hỏi và tình huống như vậy, giáo viên từ từ 
giáo dục cho các em tính tự lập và tự năng động – sáng tạo trong công việc. 
Ví dụ 2: Khi dạy bài: “Tôn trọng lẽ phải” 
Giáo viên sau khi cho học sinh tìm hiểu xong nội dung của bài, có thể nêu thêm một 
vài trường hợp như: 
+ Khi 1 bạn làm sai bài tập, em góp ý cho bạn, nhưng bạn ấy không nghe mà cho là 
em làm sai. Trong trường hợp đó em sẽ làm gì? Đây là lúc giáo viên nên dẫn dắt học sinh 
vào câu chuyện cho các em tranh luận. 
Ví dụ 3: Khi dạy bài: “Đoàn kết – Tương trợ” 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
8 
Sau khi cho học sinh tìm hiểu bài học xong, GV nên tạo ra những tình huống có vấn 
đề, từ đó cho các em phân tích. GV phải làm như thế nào để dẫn các em vào nhân vật 
chính, có như vậy các em mới thấy được ý nghĩa của việc giúp đỡ lẫn nhau. 
Ngoài các phương pháp trên trong mỗi tiết dạy GV cần lấy các câu ca dao, dân ca, 
tục ngữ để lồng ghép vào nội dung bài học. 
Ví dụ 3: Khi dạy bài: “Đoàn kết – Tương trợ” 
GV có thể lấy câu như: 
“Một cây làm chẳng nên non 
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. 
Hoặc: GV đọc bài thơ: 
“Hòn đá to, hòn đá nặng. 
Một người nhấc, nhấc không đặng ” 
Phương pháp này có ưu điểm như sau: 
+ Tình huống có thể là công cụ đắc lực để dẫn học sinh vào bài mới một cách nhẹ 
nhàng, dễ hiểu và có tính lôi cuốn và thu hút cao. 
+ Học sinh tự xây dựng cho mình được kĩ năng ứng xử linh hoạt và tính tự tin khi 
tiếp xúc trước đám động. 
+ Dễ dàng lôi cuốn học sinh. 
+ Tạo ra tiết học sôi nổi. 
+ Tạo nên sự thân thiện giữa các học sinh. Xây dựng được mối quan hệ giữa các học 
sinh trong lớp. Rút ngắn được khoảng cách giữa các em. 
Tuy nhiên có những điều mà giáo viên cần chú ý sử dụng phương này: 
+ Dễ gây ảnh hưởng đến lớp khác vì các em thường gây ồn ào. 
+ Học sinh thường chê nhau vì cách thể hiện nhân vật, dễ gây mất niềm tin ở bản 
thân. 
IV/ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 
1. Những lợi ích do áp dụng sáng kiến gồm: 
Học sinh có cách học môn GDCD một cách nhẹ nhàng dễ hiểu. Học sinh yêu thích 
môn học hơn, giờ học trở nên sôi nổi, tư duy trí tuệ của học sinh ngày càng được phát 
triển. 
Học sinh tự xây dựng cho mình được khả năng ứng xử, khả năng linh hoạt và tính tự 
tin khi tiếp xúc trước đám đông. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
9 
Tạo nên sự thân thiện giữa các học sinh. Xây dựng đựợc mối quan hệ giữa các học sinh 
trong lớp. Rút ngắn được khoảng cách các em. 
2. Giáo viên dễ dàng xây dựng một tiết dạy, dễ dàng hiểu rõ cá tính của từng học 
sinh. 
Rút ra cho bản thân những tình huống mà rất cần trong công việc xây dựng nhân cách, 
đạo đức cho học sinh. 
3. Số liệu thống kê sau khi áp dụng đề tài: 
 Nhóm 
Số lượng 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
Nhóm 3 
Khối 6 18HS (15 %) 45HS(37,5 %) 57HS (47,5 %) 
Khối 7 23HS (19,2 %) 08HS (6,6 %) 89HS (74,2%) 
Khối 8 14HS (11,7 %) 06HS (6,0 %) 100HS (83,3 %) 
Khối 9 11HS (9,2 %) 12HS (10,0 %) 97HS (80,8 %) 
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Việc áp dụng đúng phương pháp trong dạy học, sự tận 
tụy yêu nghề, lòng mến trẻ ở mỗi GV sẽ giúp cho các em không chỉ phát triển nhân cách, 
đạo đức, hình thành một lối sống có khoa học mà còn giúp các em tự tin hơn và vững bước 
trong cuộc đời. 
Nhưng như tôi đã nói ở đầu: Sự hình thành nhân cách đạo đức cho các em không 
phải diễn ra trong một thời gian ngắn, nhưng ngay từ bây giờ và mãi mãi về sau, mỗi 
chúng ta hãy chung sức hơn nữa trong vấn đề giáo dục con em chúng ta. 
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 
- Giáo viên phải trang bị cho mình kiến thức thực tế vững chắc, từ đó tìm ra được các mối 
liên hệ giữa nhân sinh quan giáo dục và sự hình thành nhân cách đạo đức cho học sinh, 
sưu tầm tích lũy các câu ca dao, câu thơ, câu chuyện liên quan đến bài học. 
- Cập nhật kiến thức qua sách báo, qua đài  sưu tầm tranh ảnh, tự làm một số đồ dùng 
dùng dạy học trực quan phục vụ cho giảng dạy. 
- Dự giờ các giáo viên có kinh nghiệm. 
- Thư viện nhà trường cần có thêm tư liệu phục vụ cho môn học. 
- Thiết bị nhà trường bổ sung tranh ảnh cho môn GD CD, ví dụ tranh “Thầy Nguyễn Ngọc 
Kí”, tranh ảnh về ô nhiễm môi trường, tranh ảnh về tai nạn giao thông ... 
Thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên tôi rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp 
ý kiến của đồng nghiệp để đề tài của chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
10 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1/ Sách giáo khoa, Sách giáo viên GDCD 6, 7, 8, 9 
2/ Sách: 
+ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS. (NXB giáo dục 2002) 
+ Tâm lí học lứa tuổi (NXB giáo dục 2002) 
+ Đắc nhân tâm (NXB Thanh Niên) 
 Định Quán, ngày 28 tháng 04 năm 2015 
 Người thực hiện 
 Nguyễn Hữu Thọ 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
11 
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI 
Đơn vị: THCS – THPT Tây Sơn 
––––––––––– 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
–––––––––––––––––––––––– 
Thanh sơn, ngà 28 tháng 10 năm 2014 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Năm học: 2014 - 2015 
––––––––––––––––– 
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Họ và tên tác giả: NGUYỄN HỮU THỌ Chức vụ: Giáo viên 
Đơn vị: Trường THCS – THPT Tây Sơn 
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) 
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ........................................................  
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) 
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, 
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả 
cao  
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, 
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: 
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc 
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: 
 Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của 
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. 
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này 
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác 
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ 
của chính tác giả. 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người 
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. 
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
NGUYỄN HỮU THỌ 
XÁC NHẬN CỦA TỔ 
CHUYÊN MÔN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 
(Ký tên, ghi rõ 
họ tên và đóng dấu) 
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp trong giáo dục đạo đức ở môn GDCD bậc THCS 
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ Trang 
12 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_trong_giao_duc_dao_duc_o_mon_gdcd_bac_thcs_4096.pdf
Sáng Kiến Liên Quan