Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết Tập đọc

Như chúng ta đã biết phân môn tập đọc là một phân môn có tính chất thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Cụ thể là giúp học sinh đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu tiến tới đọc diễn cảm ở các lớp 4,5.

Thông qua môn học, học sinh được mở rộng vốn Tiếng Việt, tư duy được phát triển.Học sinh cảm thụ được cái hay, cái đẹp, tiếp thu được tình cảm đạo đức trong môn Tập đọc.

Mặt khác, đọc không chỉ là sự “đánh vần” lên thành tiếng theo đúng các kí hiệu chữ viết mà quan trọng hơn, đọc còn là một quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì được đọc . Đọc thành tiếng không thể tách rời với việc hiểu những gì được đọc. Chỉ khi biết cách hiểu, hiểu sâu sắc, thấu đáo các văn bản được đọc thì học sinh mới có công cụ hữu hiệu để lĩnh hội những tri thức, tư tưởng, tình cảm của người khác chứa đựng trong văn bản, có công cụ lĩnh hội tri thức khi học các môn học khác của nhà trường.

Chính nhờ biết cách đọc hiểu văn bản mà học sinh dần dần có khả năng đọc rộng để tự học, tự bồi dưỡng kiến thức về cuộc sống, từ đó hình thành thói quen, hứng thú với việc đọc sách, với việc tự học thường xuyên.

Đích cuối cùng của dạy đọc hiểu là dạy cho học sinh có kĩ năng làm việc với văn bản, chiếm lĩnh được văn bản. Biết đọc hiểu cũng là biết tiếp nhận, xử lí thông tin. Chính vì vậy dạy đọc hiểu có vai trò đặc biệt trong dạy phân môn Tập đọc nói riêng và trong dạy đọc hiểu ở tiểu học nói chung.

Trong khi đó, việc rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh ở tiểu học còn chưa được chú trọng đúng mức. Trong các giờ tập đọc, giáo viên chỉ coi trọng việc luyện đọc thành tiếng với các mức độ đọc đúng, đọc rõ ràng, rành mạch, đọc thông thạo, lưu loát mà chưa coi trọng yêu cầu đọc hiểu. Các tiết tập đọc đều có bước “Tìm hiểu bài” nhưng các kiểu bài luyện đọc hiểu còn nghèo nàn, sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố, sự kiện, chi tiết có trong bài nhằm nắm cho sâu, cho kĩ nội dung văn bản, đánh giá được nội dung đó, tuy có làm nhưng làm không chu đáo. Vì vậy, năng lực tư duy, năng lực thông hiểu nội dung văn bản của học sinh còn hạn chế.

 

doc25 trang | Chia sẻ: minhtam111 | Lượt xem: 2923 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết Tập đọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bài tập đọc hiểu cần có đủ 3 phần: nêu nhiệm vụ, cung cấp thông tin và hướng dẫn
Hình thức bài tập đọc hiểu cần đa dạng, tránh đơn điệu để gây hứng thú học tập cho học sinh 
5. Biện pháp 5: Rèn kĩ năng đọc hiểu
Dạy đọc hiểu ở lớp 1 là dạy cái gì? Đó là việc dạy các thao tác, các kĩ năng đầu tiên của kĩ năng đọc hiểu, cụ thể là:
- Những thao tác đầu tiên của kĩ năng đọc thầm: thao tác đọc nhỏ, đọc nhẩm. 
- Các kĩ năng nhận diện ngôn ngữ: nhận ra từ, nhận ra câu, nhận biết dòng trên trang sách, nhận biết ý trong bài được minh họa bằng hình. 
- Các kĩ năng làm rõ nội dung văn bản: nhận biết nghĩa của từ, nhận biết nghĩa của câu, nhận biết ý chính của đoạn ngắn được thể hiện trong lời văn của đoạn. 
- Kĩ năng hồi đáp văn bản: chủ yếu tập trung vào thao tác liên hệ suy nghĩ và việc làm của nhân vật trong bài đọc với cuộc sống của bản thân học sinh để từ đó học sinh tự rút ra bài học đơn giản cho chính mình. 
Văn bản không phải là một khối thuần nhất, không thể phân cắt mà là một chỉnh thể được tạo nên từ nhiều yếu tố: tên bài, từ, câu, đoạn. Với tư cách là sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ, văn bản có đề tài, nội dung, đích tác động. Để hiểu văn bản, ta phải đi tìm hiểu những yếu tố tạo nên văn bản đó. 
5.1. Tìm hiểu đề tài của văn bản
	Đề tài là phạm vi hiện thực được phản ánh hoặc đề cập tới trong văn bản. Học sinh nhận ra được đề tài văn bản khi trả lời được các câu hỏi: văn bản nói về cái gì, về việc gì, về ai?
	Để xác định đề tài của văn bản, nhiều khi ta cần dựa vào chủ điểm của bài tập đọc, cũng có khi có thể dựa vào tranh minh họa của bài tập đọc. 
	Thông thường, đề tài được thể hiện ở tên bài, tên người, tên vật, tên việc nêu trong văn bản. Để xác định được đề tài, học sinh phải thực hiện các thao tác:
	- Đọc lướt lại toàn bài.
	- Phát biểu đề tài của bài. 
5.2. Tìm hiểu tên bài
	Tên bài thường ngắn nhưng nói với chúng ta được nhiều điều. Nó giúp chúng ta xác định được đề tài văn bản và phần nào đoán định được nội dung của văn bản. Vì vậy, khi tìm hiểu văn bản, học sinh cần chú ý khai thác tên bài. 
5.3. Tìm hiểu từ ngữ trong bài
- Phát hiện ra từ khó và từ ngữ quan trọng của bài.
- Làm rõ nghĩa của từ ngữ (giải nghĩa từ).
- Làm rõ cái hay của việc dùng từ ngữ, hình ảnh. 
5.4. Tìm hiểu câu, đoạn 
- Xác định những câu quan trọng và nhận diện đoạn ý của bài
Nhận diện được đoạn là rất quan trọng vì nó giúp học sinh bước đầu ghi nhớ những điểm chung nhất của từng phần trong văn bản, tạo cơ sở để các em hiểu nội dung văn bản. 
- Làm rõ nội dung câu, đoạn của văn bản
Kĩ năng làm rõ ý của đoạn có vai trò quan trọng trong việc hình thành kĩ năng tiếp theo: Tìm hiểu nội dung chính và đích tác động của văn bản. 
5.5. Tìm hiểu nội dung chính và mục đích thông báo của văn bản
* Làm rõ ý chính của văn bản: học sinh phải: 
+ Ghi nhớ sự kiện chính, ý chính của từng đoạn. 
+ Phân tích để làm rõ lập luận của người viết.
+ Tổng hợp ý của các đoạn theo lập luận của người viết thành ý chung của bài. 
+ Phát biểu ý chung này dưới dạng một vài câu (một câu) mà chính là nội dung tổng quát của toàn văn bản. 
* Làm rõ đích thông báo của văn bản
Đích tác động của văn bản chính là câu trả lời của câu hỏi: Người viết muốn người đọc có thêm hiểu biết gì, có tình cảm, thái độ gì, có mong muốn, hành động gì sau khi đọc văn bản. Học sinh làm rõ đích tác động của văn bản khi tự mình trả lời được các câu hỏi này. 
Đây là một kĩ năng khó đối với học sinh tiểu học. Vì vậy, phải phân thành nhiều mức độ để hình thành dần dần cho học sinh từ lớp dưới lên lớp trên. 
5.6. Rèn luyện kĩ năng hồi đáp văn bản cho học sinh
Đây là kĩ năng giữ vai trò hoàn thiện quá trình đọc hiểu. Rèn kĩ năng hồi đáp văn bản sẽ tạo cho học sinh có khả năng chủ động và sáng tạo trong việc lĩnh hội văn bản, từ đó hình thành cho các em tư duy phê phán và tư duy sáng tạo. 
Hồi đáp văn bản chính là những bài học được rút ra sau khi đọc văn bản. Dạy học sinh hồi đáp được văn bản, giáo viên đã thực hiện được chức năng giáo dục của giờ Tập đọc. 
6. Biện pháp 6: Hình thức tổ chức dạy học
	Dạy đọc hiểu trong bài Tập đọc lớp 1 giáo viên cần tổ chức cho học sinh hoạt động bằng cách nhìn, nghĩ, nghe, làm và nói. Cụ thể là:
* Tổ chức cho học sinh nhìn chữ để đọc to và đọc nhẩm, nhìn tranh minh họa.
* Tổ chức cho học sinh nghĩ dưới các hình thức:
+ Ghi nhớ từng phần nội dung bài. 
+ Phân tích và tổng hợp (ở mức đơn giản) để tìm nghĩa của từ, nêu nhận xét đơn giản về con người hoặc việc được đề cập trong bài. 
+ Giải quyết vấn đề (ở mức đơn giản) theo cách liên hệ những nội dung đơn giản trong bài đọc với cuộc sống để định hướng suy nghĩ hay hành động đúng cho bản thân. 
* Tổ chức cho học sinh nghe dưới các hình thức sau:
+ Nghe giáo viên đọc mẫu kết hợp với nhìn và đọc nhẩm theo. 
+ Nghe câu hỏi, lời giao nhiệm vụ, lời chỉ dẫn của giáo viên. 
* Tổ chức cho học sinh làm dưới các hình thức:
+ Cá nhân đọc nhỏ và đọc nhẩm bài.
+ Cá nhân hoặc nhóm làm các bài tập. 
+ Tham gia chơi các trò chơi để hiểu bài.
+ Làm theo chỉ dẫn trong bài. 
* Tổ chức cho học sinh nói dưới các hình thức:
+ Đặt và trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc (với giáo viên và với bạn). 
+ Nhắc lại một phần nội dung đã ghi nhớ trong bài. 
+ Nói lại kết quả những việc đã làm theo chỉ dẫn của bài đọc hoặc theo yêu cầu của giáo viên. 
+ Phát biểu ý kiến của cá nhân hoặc của nhóm trong khi thảo luận về nội dung bài đọc. 
Để có thể tổ chức cho học sinh hoạt động, cần phải có các bài tập được sắp xếp theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp làm phương tiện để hoạt động. 
7. Biện pháp 7: Sử dụng đồ dùng dạy học đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy
Đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng trong tất cả các tiết học. Nó là phương tiện giúp giáo viên truyền đạt kiến thức một cách nhanh nhất, đơn giản nhất, dễ hiểu nhất. Có đồ dùng dạy học, học sinh sẽ hứng thú say mê học tập. Chính vì vậy, khi sử dụng đồ dùng dạy học giáo viên cần nghiên cứu kĩ.
Mặt khác giáo viên khi sử dụng đồ dùng dạy học cũng phải phân bổ thời gian rõ ràng: sử dụng đồ dùng dạy học lúc nào, thời gian sử dụng bao lâu?
Đồng thời luôn phải tự đặt cho mình câu hỏi: sử dụng đồ dùng dạy học để khai thác nội dung gì, nhằm rèn cho học sinh kĩ năng gì? phát huy tư duy gì cho học sinh?
Đặc biệt đồ dùng dạy học phải khoa học, đẹp mắt phù hợp với tâm sinh lý của học sinh.
Giáo viên phải biết sử dụng đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ, hợp lý và khoa học.
Điều quan trọng là giáo viên tránh lạm đồ dùng dạy học.
Sử dụng tranh ảnh để giải thích từ mới, để gợi ý nội dung bài đọc.
Sử dụng giáo án điện tử
Sử dụng các phiếu bài tập đọc hiểu. 
Một số hình ảnh trong bài: “ Chú công” giáo viên có sử dụng máy chiếu.
8. Biện pháp 8: Tổ chức các trò chơi
Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh lớp Một là học mà chơi, chơi mà học nên tổ chức các hoạt động trò chơi không thể thiếu được trong 1 tiết học của học sinh lớp Một, có thể là thi đọc cá nhân, thi đọc theo tổ, thi đọc hay câu văn, đoạn văn, từng bài văn, bài thơ, thi đọc phân vai theo nhóm, thi nối nhanh hoặc đánh dấu tiếp sức vào nội dung bài đọc hiểu. Ngoài ra còn một số các trò chơi khác như: Đố chữ, đuổi hình bắt chữ, hái quả, thỏ về chuồng, câu đố về các con vật, đồ vật.
CHƯƠNG IV: DẠY THỰC NGHIỆM
Bài dạy: BÀN TAY MẸ (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Kiến thức: + HS đọc đúng và hiểu các từ ngữ: yêu lắm, rám nắng, xương xương. 
	+ Ôn các vần: an, at
 + Hiểu được nội dung bài: tình cảm của bạn nhỏ khi nhìn thấy đôi bàn tay mẹ, và tấm lòng yêu quí, biết ơn mẹ của bạn. 
- Kĩ năng: + Hiểu được tình cảm cha mẹ dành cho con cái
 + Trả lời được câu hỏi 1, 2 (SGK)
- Thái độ: Yêu quí và biết ơn cha mẹ. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên: Giáo án điện tử, tranh bàn tay mẹ, ảnh minh họa bài tập đọc và phần luyện nói (như SGK)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Thời gian
Nội dung các hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
1. Bài cũ: Đọc từ khó, đọc đoạn, đọc bài.
GV gọi HS đọc lại bài tiết 1.
GV nhận xét
- Vài HS đọc
- HS khác nhận xét
2. Bài mới
20’
2.1. Giới thiệu bài
GV giới thiệu bài, ghi bảng
2.2. Tìm hiểu bài 
Gọi 2 HS đọc đoạn 1 và đoạn 2
- HS đọc
? Bàn tay mẹ làm những việc gì cho chị em Bình?
- HS trả lời.
GV cho học sinh làm bài tập 1 trong phiếu học tập. 
- HS làm bài
- HS chữa bài. 
GV nhận xét, đánh giá.
? Câu văn nào diễn tả tình cảm của Bình với đôi bàn tay mẹ?
- HS trả lời
GV yêu cầu HS đọc đoạn 3
- HS đọc
? Bàn tay mẹ Bình như thế nào?
- HS trả lời.
GV cho HS làm bài tập 2 trong phiếu bài tập.
- HS làm bài
- HS chữa bài tập 2.
GV nhận xét.
? Con hiểu thế nào là “rám nắng”?
- HS trả lời: da bị nắng làm cho đen sạm lại.
? Con hiểu thế nào là “xương xương”?
- HS trả lời: Xương xương là bàn tay gầy gầy, nhìn rõ xương.
GV cho học sinh quan sát hình ảnh kết hợp giải nghĩa từ.
GV gọi 2 HS đọc bài tập 3 trong phiếu học tập
HS làm bài tập 3.
* Liên hệ: 
GV chốt, kết hợp chỉ tranh, nêu nội dung bài. 
? Kể những việc mẹ làm cho chúng ta
? Để đáp lại, chúng ta cần làm gì để bố mẹ vui lòng.
HS liên hệ
HS phát biểu tự do
2.3. Luyện đọc 
* Đoạn 1
GV hướng dẫn HS nhấn giọng
GV đọc mẫu đoạn 1.
* Đoạn 2
GV cho HS luyện đọc
HS đọc cá nhân, đồng thanh
* Đoạn 3
GV đọc mẫu đoạn 3.
HS lắng nghe
Yêu cầu HS phát hiện từ cần nhấn giọng.
HS trả lời
Yêu cầu HS đọc lại
3 HS đọc
* Luyện đọc đoạn theo nhóm 2
Yêu cầu HS luyện đọc. 
HS luyện đọc theo nhóm
* Đọc cả bài
GV nêu giọng đọc sau khi HS phát biểu.
HS lắng nghe
Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn
HS đọc
Yêu cầu HS đọc cả bài
1 HS đọc
GV nhận xét.
3’
Nghỉ giữa giờ
10’
2.4. Luyện nói
GV gọi HS đọc yêu cầu bài luyện nói.
HS đọc
GV hướng dẫn HS làm mẫu tranh 1
HS nêu
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 3 tranh còn lại dựa vào tranh và các câu hỏi gợi ý.
HS thảo luận nhóm
Hỏi - đáp qua trò chơi: Phóng viên.
HS thực hiện.
GV nhận xét. 
2’
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tiết học. 
- HS cần làm những việc tốt để thể hiện tình cảm của mình với cha mẹ.
- Chuẩn bị bài sau: Cái Bống
PHIẾU HỌC TẬP
Bài: BÀN TAY MẸ
Bài tập 1: Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
- Bàn tay mẹ làm những việc gì cho chị em Bình?
c Đi chợ, nấu cơm
c Tắm cho em bé, giặt một chậu tã lót đầy.
c Cả hai ý trên
Bài tập 2: Ghi dấu x vào trước ý trả lời đúng:
 - Câu văn nào diễn tả tình cảm của Bình với đôi bàn tay mẹ?
	c Bình yêu nhất là đôi bàn tay mẹ.
 c Bình yêu lắm đôi bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương của mẹ. 
 c Cả hai ý trên.
Bài tập 3: Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
- Bàn tay mẹ Bình như thế nào?
c trắng, múp míp
c rám nắng, gầy gầy, xương xương
Bài thứ hai : KỂ CHO BÉ NGHE
(Tiết 2)
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Kiến thức: + Hiểu đặc điểm ngộ nghĩnh của các con vật, đồ vật trong nhà, ngoài đồng. 
 + Đọc đúng và hiểu được các từ ngữ: ầm ĩ, quay tròn, nấu cơm.
 + Biết hỏi đáp về những con vật mà các em đã biết.
- Kĩ năng: 	 + Đọc lưu loát, nói thành câu.
	 + Nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy.
- Thái độ: Yêu quý các con vật, đồ vật gần gũi với mình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên: Tranh, ảnh minh họa bài tập đọc và phần luyện nói (như SGK)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Thời gian
Nội dung các hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
20’
1. Tìm hiểu bài đọc và luyện nói
a) Tìm hiểu bài đọc kết hợp luyện đọc:
- Yêu cầu HS đọc thầm
- Giải nghĩa từ “con trâu sắt”
Bài tập 1: Em hiểu con trâu sắt trong bài là gì? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
c xe công nông
c máy cày
c máy tuốt lúa
+ GV giải thích thêm: Con trâu sắt là chiếc máy cày. Nó làm việc thay con trâu nhưng người ta dùng sắt để chế tạo nên gọi là con trâu sắt.
- HS đọc thầm.
- HS làm việc cá nhân bài tập 1 trên phiếu học tập:
+ GV hướng dẫn HS làm bài tập 1 trong phiếu học tập.
- HS lắng nghe.
- Đọc phân vai: 
+ GV hướng dẫn cách đọc trong nhóm: 1 em đọc dòng thơ số lẻ (1, 3, 5,), 1 em đọc dòng thơ số chẵn (2, 4, 6,), tạo nên sự đối đáp. 
- HS làm việc nhóm đôi:
+ 2 ® 3 nhóm đọc trước lớp, các nhóm khác nhận xét. 
- Hỏi - đáp theo nội dung bài thơ: 
+ GV hướng dẫn cách hỏi - đáp: dựa theo lối thơ đối đáp, 1 em đặt câu hỏi nêu đặc điểm, 1 em nói tên con vật, đồ vật. 
- HS làm việc nhóm đôi
- HS hỏi đáp.
Bài tập 2: Nối câu hỏi ở cột A với lời giải đáp thích hợp ở cột B.
+ GV hướng dẫn cách làm: Đọc các câu hỏi ở cột A, đọc các lời giải đáp ở cột B, xem lời giải đáp nào thích hợp thì nối lời giải đáp đó với câu hỏi ở cột A. Tiếp tục làm như vậy với các câu hỏi khác ở cột A. 
- HS làm việc cá nhân: Làm bài tập 2 trên phiếu học tập.
+ Chữa bài theo nhóm đôi: HS đổi phiếu cho nhau và chữa bài chéo. 
Nghỉ giữa giờ
10’
b) Luyện nói theo nội dung bài: 
Đề tài: Hỏi - đáp về những con vật em biết.
- GV yêu cầu HS hỏi đáp về những con vật em biết: 
+ GV hướng dẫn cách tiến hành: Hai HS trong nhóm, 1 em đặt câu hỏi nêu đặc điểm, một em nói tên đồ vật, con vật. Sau đó đổi ngược lại. 
+ GV đưa các bức tranh giống SGK để HS luyện nói. 
+ GV khuyến khích, động viên các nhóm có câu hỏi đáp hay.
- HS làm việc nhóm đôi
- HS làm việc cả lớp: 
+ Từng nhóm đứng trước lớp hỏi đáp về những con vật em biết.
+ HS nhận xét. 
2’
2. Củng cố, dặn dò: 
 HS đọc lại bài thơ.
- GV cho 2 em đọc lại bài thơ.
- GV nhận xét tiết học khen những HS học tốt, dặn dò HS chuẩn bị bài sau: Hai chị em.
- HS đọc
- HS lắng nghe
PHIẾU HỌC TẬP
Bài: KỂ CHO BÉ NGHE 
Bài tập 1: Em hiểu con trâu sắt trong bài là gì? Ghi dấu x vào c trước ý trả lời đúng:
 c xe công nông
 c máy cày
 c máy tuốt lúa
Bài tập 2: Nối câu hỏi ở cột A với lời giải đáp thích hợp ở cột B:
Con gì hay nói ầm ĩ?
Con gì hay hỏi đâu đâu?
Con gì hay chăng dây điện?
Cái gì ăn no quay tròn?
Con gì dùng miệng nấu cơm?
Con nhện con
Con vịt bầu
Con cua, con cáy
Con chó vện
Cái cối xay lúa
B
A
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ
 Từ những biện pháp trên áp dụng vào giảng day ở nhiều năm tôi thấy kết quả có khả quan. Tôi rất vui mừng qua 2 năm áp dụng sáng kiến này khi dạy phân môn Tập đọc, tôi thấy:
- Học sinh hiểu bài nhanh, có kĩ năng đọc hiểu tốt.
- 100 % học sinh hứng thú học tập, yêu thích môn Tiếng việt. Khi đọc bài các em đọc to, rõ ràng, biết ngắt, nghỉ hơi sau dấu câu. Đặc biệt các em rất thích làm phiếu bài tập đọc hiểu.
- Các em nắm chắc kiến thức, hiểu bài ngay tại lớp, có kỹ năng đọc bài và trả lời câu hỏi trong bài.
- Trong các tiết dự giờ của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, lớp tôi được đánh giá là lớp có truyền thống đọc tốt và đọc hay. Đặc biệt năm học 2018- 2019 tôi đã mạnh dạn trình bày kinh nghiệm này trước Ban giám hiệu và tổ chuyên môn được mọi người ủng hộ, khen ngợi. Các cô giáo lớp Một đã áp dụng kinh nghiệm này của tôi vào giảng dạy, nên tỉ lệ học sinh học tốt môn Tiếng Việt của khối tăng lên rõ rệt. 
Riêng lớp tôi có nhiều em đọc tốt, đọc hay như Nguyễn Ngọc Hoài An, Bùi Linh Anh, Nguyễn Chí Anh, Nguyễn Bá Minh Đức, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Hữu Lâm, Trần Gia Linh, Đỗ Quang Minh, Nguyễn Quý Phúc Minh, Nguyễn Tuấn Minh, Nguyễn Minh Ngọc, Nguyễn Khánh Ngọc, Nguyễn Bắc Hải Phong, Lương Nguyễn Anh Phương, Trương Minh Quân, Dương Minh trang, Chu Nhã Vân. và còn nhiều em khác nữa đọc rất tốt. 
Ngoài ra, khi học sinh đọc bài tốt và hiểu bài sẽ giúp các em viết đúng chính tả. Có kĩ năng đọc hiểu tốt còn giúp các em học tốt các môn học khác như Toán, Đạo đức, Tự nhiên xã hội...
Sau đây là kết quả học tập của lớp tôi đã đạt được:
N¨m häc
Sè HS ®äc chËm
Sè HS ®äc hiÓu tèt
Đầu học kỳ II
Cuối học kỳ II
Đầu học kỳ II
Cuối học kỳ II
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
2017 - 2018
50
25
50%
0
0%
20
40%
35
70%
2018 - 2019
50
20
40%
0
0%
30
60%
38
76%
Căn cứ vào những kết quả thu được ở trên, tôi nhận thấy việc áp dụng một số biện pháp như đã nêu ở trên vào việc dạy học đọc hiểu thực sự nâng cao hiệu quả của giờ dạy, phát huy được tính chủ động sáng tạo và tạo được sự hứng thú say mê học tập của học sinh. 
Nhìn vào bảng thống kê, tôi nhận thấy lớp học của tôi đã có sự chuyển biến rõ rệt, chất lượng học tập ngày càng cao. Chính vì vậy, học kì 2 lớp tôi đã được xếp loại lớp Tiên tiến. Kết quả này là động lực giúp bản thân tôi và các đồng nghiệp trong trường phấn khởi quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Điều này đã khẳng định được hiệu quả của việc áp dụng “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết Tập đọc.”
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm để dạy học đọc hiểu cho học sinh lớp 1, tôi thấy rằng đây là một phương pháp và hình thức nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh vì khi thực hiện phương pháp và hình thức này, học sinh hoàn toàn chủ động tự giác sáng tạo và tích cực tiếp thu tri thức mới. Đây là mục đích của quá trình dạy học hiện nay và hoàn toàn phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lí của học sinh lớp 1. 
Để việc dạy đọc hiểu đạt kết quả cao, giáo viên cần áp dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học. Tùy từng bài, giáo viên chọn các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp để đạt kết quả cao nhất trong giờ học. Muốn vậy, người giáo viên cần lưu ý những việc sau:
- Để học sinh có năng lực, có kĩ năng đọc hiểu tốt phải dạy đọc hiểu một cách có định hướng, có kế hoạch từ lớp 1 đến lớp 5. Tăng cường dạy đọc hiểu không có nghĩa là tăng thời gian tìm hiểu bài, giảm thời gian luyện đọc thành tiếng trong giờ tập đọc mà phải coi trọng chất lượng đọc, phải xác định nội dung đọc hiểu.
- Dựa vào yêu cầu đề ra ở mỗi lớp, giáo viên luyện kĩ năng đọc thầm cho học sinh với những cách làm thích hợp. Điều quan trọng là giáo viên phải kiểm tra, đánh giá được kết quả hoạt động đọc thầm của học sinh để giúp đỡ, uốn nắn. 
- Người giáo viên tiểu học phải có cách cư xử đặc biệt đối với học sinh. Đó là thái độ nâng đỡ, khích lệ, thông cảm, luôn nhấn mạnh vào những thành công của trẻ. Đó là khả năng làm việc kiên trì, tỉ mỉ, biết tổ chức quá trình dạy học kết hợp với vui chơi. 
Bên cạnh đó, tôi cũng xin có một số kiến nghị như sau:
- Giáo viên cần phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, về những nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà mình đảm nhiệm. Giáo viên vừa có tri thức chuyên môn sâu rộng, vừa có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ thông tin vào dạy học, biết định hướng sự phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo sự phát triển tự do của các em trong hoạt động nhận thức. 
- Cần tích cực tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên lớp 1 về các vấn đề lí luận làm cơ sở cho việc dạy đọc hiểu. Cần tổ chức cho giáo viên tập huấn để nắm vững các phương pháp dạy đọc hiểu giúp giáo viên có thể vận dụng vào quá trình dạy đọc hiểu của mình. Mặt khác, các trường tiểu học cũng nên tổ chức các buổi họp chuyên môn, dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong từng khối và giáo viên trong trường sao cho thực sự có hiệu quả. 
- Giáo viên cần biết cách vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các phương pháp dạy học mà chúng tôi đề xuất với thực tiễn dạy học của địa phương mình để phát huy những ưu điểm, tạo sự phong phú, đa dạng trong đọc hiểu ở lớp 1. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy đọc hiểu nói riêng cũng như chất lượng dạy học môn Tiếng việt nói chung. 
- Cần phải đưa vào sách giáo khoa những bài tập đọc có nội dung phù hợp hơn với học sinh của từng vùng miền. 
Là một người giáo viên tiểu học không những yêu nghề mến trẻ mà còn tìm tòi, sáng tạo ra những phương pháp học tập tốt nhất để học sinh tiếp thu bài nhanh, ham thích môn học. Người giáo viên nào làm cho học sinh cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui thực sự thì người giáo viên đó đã thực sự thành công trên con đường giảng dạy của mình.
Từ những dòng suy nghĩ trên, bản thân tôi thấy để giúp học sinh tiếp thu tri thức mới qua các phương pháp phù hợp với từng nội dung bài học mà người giáo viên đã lựa chọn là kinh nghiệm không thể thiếu trong giảng dạy. Tôi nghĩ với kinh nghiệm này không chỉ áp dụng ở lớp tôi, trường tôi mà có thể áp dụng với tất cả các trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
XÁC NHẬN CỦA 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2019
NGƯỜI THỰC HIỆN
Phạm Thị Ngân

File đính kèm:

  • docTieng Viet 1 Ngan THTrungTu.doc.doc