Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8

Trong việc dạy học toán thì việc tìm ra những phương pháp dạy và phương pháp giải các bài tập toán đòi hỏi người giáo viên phải chọn lọc, hệ thống bài tập, sử dụng đúng phương pháp dạy học để góp phần hình thành và phát triển tư duy của học sinh. Đồng thời qua việc học toán học sinh cần được bồi dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức.

Để nâng cao chất lượng học tập cuả học sinh hạn chế học yếu kộm, tiến kịp cỏc bạn trong lớp thỡ giỏo viờn phải nõng cao chất lượng giảng dạy, có biện pháp phụ đạo phù hợp với học sinh.

Cụ thể trước đây khi dạy toán tôi giảng dạy cho các em theo phương pháp truyền thụ kiến thức cơ bản, phụ đạo học sinh yếu, bằng tâm lý sư phạm kiên trì và lâu dài, dựng biện pháp kích thích động viên các em là chính, khơi dậy trong học sinh lòng tự tin, hứng thú học tập, vượt khó để tiến bộ. Các bài tập đưa ra chủ yếu là các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và sưu tầm thêm một số bài tập ở một số sách tham khảo khác.

* Ưu điểm: Các em có vận dụng được các kiến thức đã học vào giải các dạng bài tập đơn giản. Đôi lúc các em giải được sau khi có sự gợi mở hướng dẫn của giáo viên

* Nhược điểm: Học sinh tiếp cận các kiến thức còn chậm tính toán chậm, phụ thuộc vào sách vở, chưa chủ động suy nghĩ để làm bài do đó học sinh không được giáo viên chỉ rõ những sai lầm hay mắc phải để rút kinh nghiệm khi làm bài tập.

 

doc16 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không đúng, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, gia đình không quan tâm đến việc học tập của các em...) và có kế hoạch, biện pháp phụ đạo thích hợp với từng loại. Việc này cần làm trong suốt năm häc, trong quá trình đó có sự điều chỉnh học sinh theo nhóm trình độ, phù hợp với biện pháp phụ đạo.
Giáo viên tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần. Không nóng vội, sốt ruột, khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tin tưởng vào tiến bộ của häc sinh.
 Khi giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của häc sinh yếu, kém, kiểm tra kịp thời sự tiếp thu bài giảng của các em. Tạo điều kiện cho học sinh yếu, kém được tham gia phát biểu,chữa bài tập trước lớp, tổ chức phương pháp học tập,thảo luận nhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu, kém được tham gia, giúp các em xoá bỏ mặc cảm, tự tin trong học tập. Hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn , hướng dẫn bài ở nhà nên có thêm một số câu hỏi để häc sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cần đi sâu, nhớ kü.
 Mọi nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phải cần được phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em có tiến bộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ. Đồng thời vẫn phải phân tích, phê phán đúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập được giao. Nhưng tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của các em. Tạo không khí thân mật,thoả mái trong giờ dạy cũng như trong các lần kiểm tra. 
 Tổ chức cho häc sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. Tạo ra các nhóm học tập, thi đua trong các nhóm như: “ Đôi bạn cùng tiến”, “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạn vượt khó học tập” , “ Nhóm bạn học tập ở lớp, ở nhà”.
 Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém trong điều kiện thời gian quy định, ngoại khóa không thu tiền của học sinh. Trong các buổi này, nội dung chủ yếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiến thức để các em nắm vững hơn, ch÷a mét sè bµi tËp vµ hướng dẫn phương pháp giải để các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểu hoặc hổng kiến thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: Học bài, làm bài tập, việc tự kiểm tra đánh giá. 
Phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường: Phát huy tối đa vai trò, chức năng nhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địa phương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của chính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâmgóp công, góp của cùng tham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vai trò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà trường.
Bảo đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúc năm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản lý giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của học sinh ở trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời häc sinh có dấu hiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thành lập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại trường.
Giáo viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể xã hội trong việc giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyên thông tin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học, đối với số häc sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức và kiểm tra con em tự học, làm bài tËp ở nhà
Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõi các bài kiểm tra toán theo định kỳ thông báo về gia đình để có thông tin phản hồi.
* Các giải pháp cụ thể
 Học sinh yếu kém về toán là những học sinh có kết quả học tập toán xuyên dưới trung bình. Việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết ở những học sinh này thường đòi hỏi nhiều công sức và thời gian so với những học sinh khác. 
Sự yếu kém toán có những biểu hiện nhiều hình, nhiều vẻ, nhưng nhìn chung thường có nh÷ng đặc điểm sau: 
+ Nhiều "lỗ hổng" kiến thức, kĩ năng.
+ Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm.
+ Năng lực tư duy yếu.
+ Phương pháp học tập toán chưa tốt.
+ Thờ ơ với giờ học trên lớp, thường xuyên không làm bài tập ở nhà. 
+ Nguyên nhân khác.
Giáo viên cần nắm vững c¸c đặc điểm này để có thể phô ®¹o học sinh yếu, kém một cách có hiệu quả. Việc phô ®¹o học sinh yếu, kém cần được thực hiện ngay cả trong những tiết học đồng loạt, bằng những biện pháp phân hóa nội dung thích hợp, tách riêng học sinh yếu, kém Toán ngoài giờ chính khoá, để phụ đạo làm cho các em theo kịp yêu cầu chung của những tiết học trờn lớp và có thể hoà vào việc dạy đồng loạt.
Biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán nhằm vào các biện pháp sau. 
a/Tạo tiền đề xuất phát:
Việc học tập có kết quả trong một tiết học thường đòi hỏi những tiền đề nhất định về trình độ kiến thức, kĩ năng sẵn có của häc sinh. Các em yếu, kém nhiều khi chưa có đủ những tiền đề này. Một trong những nội dung làm việc với các häc sinh yếu, kém là phải giúp các em tạo tiền đề xuất phát cho những tiết lên lớp. Việc tạo tiền đề xuất phát thường được tiến hành theo quy trình sau: 
+ Gi¸o viªn phải nắm vững nội dung và khối lượng kiến thức, kĩ năng cần có trong những tiền đề xuất phát. Muốn vậy điều quan trọng là cần nghiên cứu sâu sắc những tài liệu chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT, chuẩn kiến thức kĩ năng, SGK, sách GV
+ Giáo viên nắm được học sinh yếu, kộm đã có những kíên thức, kỹ năng ở mức độ nào.
+ Tái hiện những kiến thức và kĩ năng cần thiết. 
b/ Lấp lỗ hổng kiến thức: 
Kiến thức có nhiều lỗ hổng là một bệnh phổ biến của häc sinh yếu, kém toán. Việc tạo tiền đề xuất phát cũng chính là nhằm lấp lỗ hổng kiến thức và kĩ năng. Vì vậy, trong quá trình dạy học trên lớp, tôi thường quan tâm đến học sinh yếu, kém cú ý thức phát hiện lổng hổng kiến thức của bản thân mình, tự tra cứu sách vở, học lại để lấp lỗ hông kiến thức đó.
Ví dụ:
Những học sinh thực hiện các phép tính với số nguyên còn sai, nhầm Tôi yêu cầu các em ôn lại toàn bộ các phép tính với số nguyên học từ lớp 6.
Những học sinh không viết được giả thiết, kết luận của một bài tập Toán hình, kỹ năng vẽ hình sai, không chứng minh được hai tam giác bằng nhau. Tôi yêu cầu các em về ôn lại bài ở hình học lớp 7 (Định lý, các trường hợp bằng nhau của hai tam giác..)
 Những học sinh khi thực hiên các phép tính với đơn thức, đa thức không làm được tôi yêu cầu về ôn lại toàn bộ kiến thức: Luỹ thừa của một số hữu tỷ, biểu thức đại số (Đại số 7).
C. Luyện tập vừa sức học sinh yếu, kếm.
Đối với HS yếu kém, tôi luôn coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức khi hướng dẫn học sinh luyện tập, ôn tập tôi luôn đặc biệt chú ý các điều sau:
- Đảm bảo cho häc sinh hiểu đề bài: 
+ Học sinh yếu kém nhiều khi vấp ngay từ bước đầu tiên: không hiểu bài toán nói gì, do đó không tiếp tục quá trình giải toán. Vì vậy tôi đã dùng hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp HS hiểu rõ đầu bài, nắm được cái gì đã cho (Gi¶ thuyÕt), cái gì cần tìm (Chứng minh), tạo điều kiện cho các em vượt qua sự vấp váp đầu tiên đó.
 - Gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và mức độ: Để hiểu một kiến thức, rèn một kĩ năng nào đó, học sinh yếu, kém cần giải những bài tập cùng thể loại và cùng mức độ với số lượng nhiều hơn so với các em khá giỏi và trung bình. Phần gia tăng này thường tiến hành trong các tiết ôn luyện hoặc những buổi phụ đạo riêng với nhóm häc sinh yếu, kém toán. 
Ví dụ: Các bài tập dạng phân tích đa thức thành nhân tử nhiều phối hợp nhiều phương pháp.
 - Sử dụng những bài tập vừa sức, chủ yếu là cho häc sinh giải các bài tập thuộc dạng cơ bản, tránh ra thêm cho các em những dạng bài tập mới có tính chất mở rộng, nâng cao kiến thức.
d. Giúp đỡ häc sinh kü n¨ng học tập m«n To¸n:
Học sinh yếu kém Toán thường yếu về kỹ năng học tập đó cũng là một nguyên nhân của tình trạng yếu, kém với một bộ phận học sinh trong diện này. vì vậy một trong các biện pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém Toán là giúp các em về kỹ năng học tập môn Toán.
+ Kỹ năng nhận thức: Kỹ năng nắm vững khái niệm, định lý, vận dụng các quy tắc, kỹ năng dự đoán, suy đoán.
+ Kỹ năng thực hành: Hoạt động giải Toán, kỹ năng toán học hoá tình huống thực tiễn.
+ Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức.
+ Kỹ năng tự kểm tra, đánh giá. 
Ngoài việc hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tập môn Toán lưu ý một điều đối với học sinh yếu, kém cần bồi dưỡng cho các em ngay cả những hiểu biết sơ đẳng cách thức học tập toán như: 
+ Học thuộc lý thuyết mới làm bài tập.
+ Đọc kỹ đầu bài, xác định rõ giả thiết, kết luận của bài toán, phân tích tìm lời giải, đối với phân môn hình học phải vẽ hình chuẩn xác, sáng sủa, trình bày lời giải ngắn gọn, lôgic, rõ ràng, khoa học, không tẩy xoá, giải toán xong phải biết thử lại để kiểm tra đáp số.
Đặc biệt Tôi kiên trì sửa thói quen xấu của học sinh như: Chưa thuộc lý thuyết đã lao vào làm bài tập, không đọc kỹ đầu bài trước khi làm bài tập, vẽ hình cẩu thả, trình bày lời giải rườm rà.
* Minh hoạ quy trình một số tiết dạy môn Toán trong lớp có nhiều HS yếu, kém (Kèm theo ở phần phụ lục)
III. Hiệu quả của sáng kiến
 Sau một năm học áp dụng các biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém, Tôi thấy học sinh có ý thức hơn, trách nhiệm hơn, hào hứng hơn, yêu thích bộ môn Toán hơn.
 Kết quả học tập của học sinh có sự chuyển biến rõ rệt: Số lượng học sinh yếu, kém giảm hẳn, học sinh yếu, kém đồng thời hình thành kiến thức mới đã biết vận dụng để thực hành giải Toán, nghe giáo viên phân tích, giảng giải đã biết khái quát, tư duy nhớ được trình tự tính toán, khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ Toán học tăng lên, học sinh yếu, kém đã đi học chuyên cần, học bài và làm bài tập trước khi đến lớp, chép bài đầy đủ, trong giờ chú ý nghe giảng, phát biểu xây dựng bài, làm được bài tập ở mức trung bình, không còn có thái độ thờ ơ với học tập, đã có niềm tin trong khi làm bài tập, làm bài kiểm tra.
1. Chưa áp dụng giải pháp
*Kết quả cụ thể.
Tổng số học sinh lớp 8B: 35 học sinh
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
7= 20%
9 = 25.7%
10 = 28.6%
7 = 20%
 2 = 5,7%
2. Áp dụng giải pháp
Lần 1: Kết quả học kì I.
Tổng số học sinh lớp 8A: 39 em 
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
8 = 22.9%
10 = 28.6%
11 = 31.4%
5 = 14.3%
1= 2.9%
Lần 2: Kết quả giữa học kì II.
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
8 = 22.9%
10 = 28.6%
13 = 37.1%
4 = 11.4%
0 = 0%
* Đối chứng
- Học sinh yếu, kém 25,7% giảm từ (đầu năm) xuống còn 11.4% (giữa HKII).
- Học sinh khá, giỏi tăng từ 45.7% (đầu năm) lên 51,4% (giữa HKII).
IV. Điều kiện và khả năng áp dụng
Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 8, giúp học sinh yếu, kém Toán 8 tiến bộ, tôi thấy rằng:
+ Việc nâng cao chất luợng thực của học sinh yếu, kém Toán 8 là một việc làm hết sức khó khăn, phức tạp, nó đòi hỏi thời gian, lòng nhiệt tình tâm huyết, nghệ thuật của người thầy, có tình cảm yêu thương trẻ thực sự, chịu khó theo dõi sát sao các em, nắm vững hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh yếu, kém, người thầy phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, biết vận dụng linh hoạt, nhẹ nhàng các phương pháp dạy học thích hợp cho từng đối tượng cụ thể bằng tấm chân tình của người mẹ thứ 2, biết phối hợp với gia đình là phương thuốc chữa hữu hiệu cho các em học sinh yếu, kém học hành tiến bộ.
Để nâng cao chất lượng học tập của những học sinh yếu,kém môn Toán 8 giáo viên cần phải: 
+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh để phát hiện ra nguyên nhân khiến học sinh yếu, kém môn Toán. Từ đó có kế hoạch cụ thể với từng đối tượng học sinh.
+ Lập kế hoạch kèm cặp, phụ đạo phải cụ thể; có sự giúp đỡ của BGH nhà trường.
+ Giáo viên phải hết sức kiên trì, nhẫn nại, hướng dẫn học sinh từng điểm nhỏ, cụ thể, không được nóng vội muốn có ngay kết quả hoặc yêu cầu tiến bộ nhanh của các em.
+ Người giáo viên không những phải có kiến thức vững chắc, phương pháp giảng dạy hay mà phải luôn sát sao tới học sinh. Thường xuyên quan tâm tới sự tiến bộ cũng như biểu hiện sút kém của học sinh để uốn nắn kịp thời. 
+ Trong giảng dạy phải bám sát chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng. Đảm bảo tính vừa sức của học sinh, tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức mới.
+ Thường xuyên kiểm tra, khảo sát, phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy phù hợp. Cần phải gần gũi động viên học sinh, tạo cho các em sự hứng thú trong học tập.
+ Thường xuyên trao đổi với phụ huynh để có thông tin phản hồi.
+ Luôn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
+ Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, nên đưa các kinh nghiệm hay, có giá trị về việc kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém tiến bộ ở tất cả các môn để giáo viên cùng thảo luận, rút kinh nghiệm và vận dụng trong giảng dạy.
Trên đây là một vài phương pháp để nâng cao chất lượng học tập cuả học sinh hạn chế học yếu kém, Đây là một số giải pháp nhỏ mà chúng tôi đã cố gắng tìm tòi áp dụng từ vốn kinh nghiệm còn hạn chế của mình, Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
Tiết 11 - Luyện tập
I.Mục tiêu:
1. Kiến thức.
HS củng cố định nghĩa hình bình hành là hình tứ giác có các cạnh đối song song (2 cặp cạnh đối //). Nắm vững các tính chất về cạnh đối, góc đối và đường chéo của hình bình hành. Biết áp dụng vào bài tập.
2.Kĩ năng.
 HS dựa vào dấu hiệu nhận biết và tính chất nhận biết được hình bình hành. Biết chứng minh một tứ giác là hình bình hành, chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, các góc bằng nhau, 2 đường thẳng song song.
3.Thái độ.
Liên hệ giữa toán học và thực tế, có hứng thú khi học tập.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
Rèn luyện cho học sinh các năng lực: hợp tác, giao tiếp, tự học, tự quản lí, tuy duy, sáng tạo, tính toán, giải quyết vấn đề, sử dụng CNTT...
II. Chuẩn bị:
- Gv: Compa, thước, bảng phụ hoặc bảng nhóm.
- Hs: Thước, compa. Bài tập.
III. Tổ chức các hoạt động của học sinh.
1.Hoạt động khởi động:
a. Mục tiêu :Hs cần nắm nắm chắc kiến thức định nghĩa về hình bình hành, cũng như tính chất của hình bình hành và dấu hiệu nhận biết hình bình hành để vận dụng vào làm các phần bài tập cơ bản.
b. Nội dung, phương thức tổ chức
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu hs thực hiện câu hỏi sau:
- Thực hiện: Yêu cầu hs cả lớp thực hiện câu hỏi sau và 2 hs lên bảng:
Câu 1: Nêu định nghĩa hình bình hành? Vẽ hình, minh họa định nghĩa bằng kí hiệu ? 
Câu 2: Cho hình bình hành ABCD. Gọi I và K theo thứ tự là trung điểm của CD và AB
a.Chứng minh rằng tứ giác AKCI là hình bình hành
b.Đường chéo BD cắt AI; CK theo thứ tự tại E và F. Chứng minh rằng: DE=EF=FB
- Báo cáo, thảo luận: Cho hs dưới thảo luận và đưa ra nhận xét về bài của bạn.
- Đánh giá, nhận xét, tổng hợp: GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết quả.
c. Sản phẩm: Hs đc nhắc lại về định nghĩa hình bình hành và đã được vận dụng kiến thức của bài học để thực hiện bài tập, biết các chứng minh hình bình hành và sử dụng tính chất của hình bình hành.
2 Hoạt động hình thành kiến thức
a. Mục tiêu :
+ Hs biết cách sử dụng tính chất của hình bình hành.
+ Hs biết vẽ hình bình hành bằng các cách khác nhau và chọn được cách thuận tiện nhất.
b. Nội dung, phương thức tổ chức
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu hs tìm hiểu đề bài SGK trả lời các câu hỏi, làm các bài tập nhỏ để hoàn thành mục tiêu bài học.
- Thực hiện: : HS làm bài tập tại chỗ theo sự điều hành của GV.
- Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi tại chỗ, lên bảng trình bày lời giải bài tập nhỏ, HS khác nhận xét cho nhau và báo cáo kết quả cho GV.
- Đánh giá, nhận xét, tổng hợp: GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết quả thu được của mỗi nhóm. 
c. Sản phẩm: Học sinh biết cách chứng minh 2 đoạn thẳng bằng nhau bằng cách sử dụng định nghĩa và tính chất của hình hình hành.
+ Biết vẽ hình bình hành theo các cách khác nhau.
Hoạt động của thầy và trò 
Kiến thức cơ bản
* HĐ1: Tổ chức luyện tập
 Cho HBH : ABCD Gọi E là trung điểm của AD; F là trung điểm của BC. Chứng minh rằng: BE = DF
- GV: Để CM hai đoạn thẳng bằng nhau ta thường qui về CM gì? Có những cách nào để CM?
- GV: các yếu tố trên đã có chưa? dựa vào đâu?
GV: Cho HS tự CM cách 2
* HĐ2: Hình thành phương pháp vẽ HBH nhanh nhất
GV: Em hãy nêu cách vẽ HBH nhanh nhất?
- HS nêu cách vẽ HBH nhanh nhất:
C1:
+ Dựa vào dấu hiệu 3
C2:
+ Dựa vào dấu hiệu 5
? Làm bài 46-SGK? 
HS: Cá nhân trả lời 
 1) Chữa bài 44/92 (sgk)
 A B
 E F
 D C
Chứng minh
ABCD là HBH nên ta có: AD// BC(1)
 AD = BC(2) E là trung điểm của AD, F là trung điểm của BC (gt) ED = 1/2AD,BF = 1/2 BC
 Từ (1) & (2) ED// BF & ED =BF
 Vậy EBFD là HBH.
2) Cách vẽ hình bình hành
 Cách 1: - Vẽ 2 đường thẳng // ( a//b)
 - Trên a,b Xác định 2 đoạn thẳng AB
và CD sao cho: AB = CD
 - Vẽ AD, vẽ BC được HBH : ABCD
 + Cách 2: - Vẽ 2 đường thẳng a & b cắt nhau tại O . Trên a lấy về 2 phía của O 2 điểm A và C sao cho OA = OC
 - Trên b lấy về 2 phía của O 2 điểm B & D sao cho OB = OD. Vẽ AB, CD, AD, BC Ta được HBH : ABCD
3- Chữa bài 46/92 (sgk)
a) Đúng vì giống như tứ giác có 2 cạnh đối // = là HBH
b) Đúng vì giống như tứ giác có các 
 cạnh đối // là HBH
c) Sai vì Hình thang cân có 2 cạnh đối = nhau nhưng không phải là HBH
d) Sai vì Hình thang cân có 2 cạnh bên = nhau nhưng không phải là HBH
3. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu:
+ Biết cách chứng minh hình bình hành.
+ Biết chứng minh 3 điểm thẳng hàng. 
b. Nội dung, phương thức tổ chức
+ Chuyển giao: GV yêu cầu HS tìm hiểu thêm trong SGK trả lời các câu hỏi, làm các bài tập nhỏ để hoàn thành mục tiêu bài học:
+ Thực hiện: HS làm bài tập theo nhóm, cá nhân tại chỗ theo sự điều hành của GV
+ Báo cáo: HS trả lời câu hỏi tại chỗ, lên bảng trình bày lời giải bài tập nhỏ, HS khác nhận xét cho nhau và báo cáo kết quả cho GV
+ GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết quả thu được của mỗi nhóm.
c. Sản phẩm:
+ Hs đã chứng minh được 1 tứ giác là hình bình hành.
+ Hs chứng minh được 3 điểm thẳng hàng.
* HĐ1: Hoạt động theo nhóm
? Làm bài 47-SGK
GV: HD bài 47
 AD=BC (gt)
 ADH=BCK
 AH=CK;AH//CK
 AHCK là hình bình hành
 ACHK =(O)
- HS: HĐ nhóm làm việc vào bảng nhóm
- Nhận xét từng nhóm 
GV chốt lại cách làm
4- Chữa bài 47/93 (sgk)
 B	A	 
 K 
 O
	H
C D
a) ABCD là hình bình hành (gt) 
Ta có: AD//BC & AD=BC
góc ADH=CBK (So le trong, AD//BC)KC=AH (1) KC//AH (2)
Từ (1) &(2) AHCK là hình b/ hành
b) Hai đường chéo ACKH tại trung điểm O của mỗi đường OAC hay A, O thẳng hàng.
4. Hoạt động vận dụng.
- Qua bài HBH ta đã áp dụng CM được những điều gì?- GV chốt lại :
+ CM tam giác bằng nhau, các đoạn thẳng bằng nhau, các góc bằng nhau, 3 điểm thẳng hàng, các đường thẳng song song.+ Biết CM tứ giác là HBH.
+ Cách vẽ hình bình hành nhanh nhất.
- Học bài: Đ/ nghĩa, t/chất và DH nhận biết HBH. Làm các bài tập 48, 49,/ 93 SGK.Vẽ HBH, đ/ chéo 
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng.
Bài tập:Cho hình bình hành ABCD. Trên các cạnh AB và CD lần lượt lấy các điểm M và N sao cho AM = DN. Đường trung trực của BM lần lượt cắt các đường thẳng MN và BC tại E và F. Chứng minh rằng:
AB là trung trực của đoạn thẳng EF.
Hình bình hành ABCD phải có thêm điều kiện gì để tứ giác BCNE là hình thang cân.
Hướng dẫn: Gọi giao điểm của EF và AB là H.
a) Để AB là trung trực của đoạn thẳng EF 
 ↑
 AB ┴ EF tại H và HE=HF
 ↑
 Cm ▲ MEH =▲BFH ( g.c.g)
b) Để BCNE là hình thang cân
 ↑
 BC// NE và BEC = ENC
*Rút kinh nghiệm: .................................................................................................
..................................................................................................................................
PHỤ LỤC
NỘI DUNG
TRANG
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến kinh nghiệm
1
I.Tến sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
1
II. Nội dung sáng kiến:
1.Giải pháp cũ thường làm
2.Các giải pháp mới
1
1
2
III. Hiệu quả của sáng kiến
8
IV. Điều kiện và khả năng áp dụng
9
Tiết dạy minh họa
11

File đính kèm:

  • docskkn thoa.doc
Sáng Kiến Liên Quan