Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy, học từ vựng cho học sinh trường Tiểu học Khánh Nhạc A, huyện Yên Khánh

Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, cùng với việc trau dồi tiếng mẹ đẻ (Tiếng Việt) thì học ngoại ngữ nói chung, Tiếng Anh nói riêng đã trở thành nhu cầu cần thiết của thế hệ trẻ Việt Nam. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, việc học ngoại ngữ được tiến hành ở tất cả các cấp học và từng bước đạt hiệu quả với Đề án “ Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục Quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”. Ở trường Tiểu học Khánh Nhạc A việc dạy và học ngoại ngữ (Tiếng Anh) được nhà trường nghiêm túc thực hiện, chất lượng ngày một nâng cao. Tuy nhiên so với yêu cầu thực tế, chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở trường Tiểu học Khánh Nhạc A nói riêng và các trường tiểu học nói chung còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là việc dạy – học từ vựng.

Từ vựng là một công cụ, phương tiện quan trọng nhất trong việc học Tiếng Anh. Ở bất kỳ một kỹ năng nào của việc học ngoại ngữ đều phải sử dụng đến từ vựng. Vì vậy, từ vựng Tiếng Anh là nguồn vốn, là công cụ chính cho người học. Trong thực tế, việc dạy học từ vựng cho học sinh tiểu học gặp nhiều khó khăn, do khả năng ghi nhớ của các em còn hạn chế; mặt khác đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học chủ yếu là trực quan, sự tập trung chú ý kém, dễ bị phân tán, Do đó, giáo viên rất vất vả trong việc tạo cho học sinh hứng thú say mê môn học nói chung, học từ vựng nói riêng. Làm thế nào để thu hút học sinh đến với môn học, giúp các em ghi nhớ và sử dụng tốt từ vựng là băn khoăn, trăn trở của mỗi giáo viên dạy Tiếng Anh.

 

doc26 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy, học từ vựng cho học sinh trường Tiểu học Khánh Nhạc A, huyện Yên Khánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ưu điểm nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh và nhất thiết cần có phương pháp mới cải tiến. 
2. Giải pháp mới cải tiến
 	 Từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Như vậy, học từ vựng là một trong những phần quan trọng nhất khi học ngoại ngữ, nếu muốn giỏi Tiếng Anh thì dù ở bất kỳ kỹ năng nào : nghe, nói, đọc, viết đều cần có vốn từ. Muốn vậy, giáo viên cần phải tổ chức hoạt động học tập nói chung, việc học từ mới nói riêng sao cho nhẹ nhàng hấp dẫn, tạo không khí vui tươi, thoải mái khiến các em “Học mà vui, vui mà học”. Để tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em say mê học tập, trau dồi được vốn từ phong phú, nắm vững cấu trúc câu, cách sử dụng từ và mạnh dạn tự tin khi giao tiếp bằng Tiếng Anh. Để đảm bảo và nâng cao hiệu quả việc dạy-học từ vựng giáo viên cần nắm vững và tuân theo một số nguyên tắc dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học như:
- Chơi hơn dạy
- Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết
- Học cụ hơn giáo trình
- Nghe - nói nhiều hơn đọc - viết: 
- Bắt chước hơn ngữ pháp
- Vui hơn cho điểm
	Trên cơ sở đó, giáo viên cần có những phương pháp để nâng cao hiệu quả của việc dạy-học từ vựng.
2.1. Nâng cao hiệu quả dạy-học từ vựng trên lớp.
Từ việc nắm bắt được tâm lý học sinh tiểu học, giáo viên cần luôn thay đổi và sử dụng đa dạng các phương pháp giới thiệu, cung cấp từ vựng một cách đa dạng, tự nhiên và cuốn hút. Bên cạnh những phương pháp truyền thống nêu trên, chúng ta còn nhiều phương pháp, kỹ thuật và hoạt động khác nhằm tạo hứng thú trong việc cung cấp, luyện tập thực hành nhằm giúp học sinh ghi nhớ từ vựng một cách hiệu quả hơn trong lớp học.
2.1.1. Cung cấp từ vựng.
Có nhiều kỹ thuật dạy từ vựng, tùy vào từng chủ điểm, từng bài học và từng từ cần cung cấp giáo viên nên chọn kỹ thuật giới thiệu từ hợp lý. Một từ có thể áp dụng nhiều kỹ thuật khác nhau và giáo viên cũng nên áp dụng linh hoạt nhiều kỹ thuật để giới thiệu các từ vựng trong bài học. Dưới đây là một số kỹ thuật tôi thường áp dụng.
	 a. Sử dụng giáo cụ trực quan để dạy từ vựng (real objects)
Đây là cách giáo viên có thể sử dụng những đồ vật thật có sẵn trong lớp hoặc đã chuẩn bị ở nhà để giới thiệu từ. Các đồ dùng trực quan khá dễ dàng chuẩn bị nhưng lại mang lại hiệu quả rất cao khi giới thiệu từ. Có rất nhiều chủ đề có thể sử dụng kỹ thuật này.
Ví dụ: School things: a pen/ a book/..., ; Toys: a robot/ a car/ a ship/...
b. Sử dụng hình ảnh/vẽ tranh (visial aids)
Đây là cách giúp học sinh dễ dàng đoán nghĩa của từ mới, nhớ từ thông qua tranh ảnh. Giáo viên có thể sử dụng những hình ảnh có sẵn liên quan đến chủ đề bài học hoặc vẽ tranh cho học sinh quan sát nhằm giới thiệu nghĩa của từ nhằm giúp học sinh luyện tập ghi nhớ từ. Đây cũng là những phương tiện dạy học rất tích cực và thu hút học sinh.
	Farmer teacher
c. Dùng hành động, cử chỉ điệu bộ (Miming/ Guesture/TPR)
Sử dụng hành động hay cử chỉ điệu bộ cũng là kỹ thuật rất phổ biến và hiệu quả khi giới thiệu từ vựng. Kỹ thuật này dễ áp dụng và không mất thời gian chuẩn bị nhưng lại rất cuốn hút học sinh. 
Ví dụ: Sử dụng nét mặt: happy/ sad/ angry
	Sử dụng điệu bộ: cold/ hot/ swim/ sing/
d.  Đưa tình huống / Giải thích (situation / explaination)
Dùng tình huống thực trong lớp hoặc giải thích để học sinh hiểu được từ.
Ví dụ: Today is my birthday. I am happy.
 	e. Đưa ra ví dụ (example) 
Giáo viên đưa ra ví dụ có chứa từ cần dạy để học sinh đoán nghĩa của từ.
Ví dụ: Apple, ornage, bananaare fruits/ Football, badminton,are sports
Trên đây là một số kỹ thuật giới thiệu từ mới tại lớp. Giáo viên nên lựa chọn sử dụng một cách phù hợp và linh hoạt nhằm thu hút học sinh, mang lại hiệu quả cao nhất.
	2.1.2. Nâng cao hiệu quả việc luyện tập và ghi nhớ từ vựng.
a. Luyện từ vựng qua bài hát, chant, kịch, truyện,...
Qua những bài hát, bài chant có sẵn trong sách giáo khoa hoặc giáo viên có thể sử dụng những giai điệu quen thuộc để sáng tác những bài hát, bài chant đơn giản nhằm giúp học sinh ghi nhớ từ vựng, cách phát âm, ngữ điệu,... Có thể sử dụng vào chủ yếu hoạt động khởi động hoặc củng cố nhằm gây sự thu hút, hứng thú cho học sinh một cách rất hiệu quả.
Với phương pháp này giáo viên cần đầu tư thời gian để tìm trên các trang mạng những bài hát, chant, những video clip phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em.
Ưu điểm: Sử dụng video clip, các bài hát, bài chant phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Lôi cuốn hấp dẫn các em tham gia học tập. Phương pháp này giúp các em ghi nhớ từ và cách sử dụng từ một cách tự nhiên, thoải mái. Lớp học rất sôi nổi và phát huy sự sáng tạo của học sinh cũng như giúp các em ghi nhớ từ vựng sâu hơn.
Example 1: This is the way we go to school.
This is the way we go to school,
Go to school, go to school.
This is the way we go to school.
So early in the morning.
This is the way we brush my teeth,
Brush my teeth, brush my teeth
This is the way we brush my teeth.
So early in the morning.
(Học sinh có thể thay thế các cụm hoạt động khác vào để sáng tác các bài hát mới).
Giáo viên cũng có thể gợi ý giúp học sinh sử dụng mẫu câu và từ vựng mới học để sáng tác các bài hát mới dựa vào những giai điệu bài hát quen thuộc.
Example 2: When will Sports Day be? - (Unit 10-grade5).
When will Sports Day be?
It will be in September
On Saturday.
When will the singing /(singing) contest be?
It will be in November.
On Teachers’ Day.
When will the music festival be?
It will be in June, in June.
On Children’s Day.
(Gợi ý học sinh dựa vào giai điệu bài hát “ Không dám đâu”).
b. Luyện tập từ vựng bằng TPR
Đây là phương pháp vận động, TPR là một loại hình học từ vựng mà các em rất thích nhẹ nhàng, thu hút, dễ tiếp thu. Các em có thể TPR theo bài hát, chant (xem video clip và làm theo các hoạt động). Hoặc giáo viên vừa đọc từ vừa diễn tả từ đó bằng hành động, các em nói và làm theo.
Trong chương trình Tiếng Anh dành cho học sinh tiểu học, có rất nhiều từ và cụm từ chúng ta có thể luyện tập thông qua hình thức TPR giúp các tiết học Tiếng Anh trở lên sôi nổi hấp dẫn.
Example:
- Sử dụng hành động.
wash your hand 
 	brush your teeth
Ưu điểm: Đây là cách sử dụng phổ biến, có thể áp dụng trong tất cả các tiết dạy. Dễ dàng thực hiện, sôi nổi và đặc biệt gây hứng thú cho học sinh. Sử dụng phương pháp này học sinh được vận động và ghi nhớ từ vựng sâu hơn. Giáo viên không mất nhiều thời gian chuẩn bị.
 c. Vẽ tranh, tô màu.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vẽ những hình đơn giản để học sinh có thể nhớ từ lâu hơn. Với cách học này học sinh rất dễ học, dễ nhớ và rất hứng thú.
 a cat a fish a plane 
d. Trò chơi
Trò chơi không phải lúc nào cũng là một loại hình giải trí . Thực ra nó có thể sử dụng để củng cố từ vựng đã giới thiệu trong bài học theo một phương pháp hấp dẫn học sinh một cách có tổ chức và vui vẻ. Vì vậy giáo viên cần phải biết vận dụng các trò chơi trong các bài dạy để cho học sinh vừa học vừa chơi để bài học được diễn ra nhẹ nhàng, bớt căng thẳng. Tuy nhiên tuỳ vào bài cụ thể mà giáo viên có thể chọn ra trò chơi phù hợp với mục đích của bài học. Trò chơi có thể sử dụng trong hoat động khởi động để học sinh nhớ lại từ vựng hay sử dụng trong các hoạt động luyện tập giúp các em ghi nhớ từ. Dưới đây là một số trò chơi minh họa thường sử dụng trong các hoạt động dạy học từ vựng trong lớp học.
 Network
FOOD
Chicken
Fish
Noodles
bread
Beef
Pork
Example:
Bingo
Example:
badminton
volleyball
tennis
football
basketball
table tennis
Words chain: Học sinh nói theo chủ điểm hoặc nói lại các từ đã học trong tiết học trước.
Pupil 1 : headache.
 Pupil 2 : toothache.
Pupil 3 : backache.
 Pupil 4 : earache.
Slap the board.
- Mục đích giúp cho học sinh ôn lại từ và nhớ từ. Trò chơi này cũng có thể giúp giáo viên kiểm tra và ôn vừa cách phát âm vừa ngữ nghĩa của từ cho học sinh và phù hợp với các tiết có nhiều từ và từ mang nhiều nghĩa trừu tượng. Ngoài ra còn dễ thực hiện trong hầu hết các tiết dạy tạo không khí lớp sôi động và hứng thú.
Các trò chơi trên truyền hình như: “Chiếc nón kỳ diệu” hay “ Ai là triệu phú”....
Who’s a millionaire.
Trò chơi trên internet: “ Lái xe an toàn” (Safe driving).
2.1.3 Kiểm tra từ vựng 
Kiểm tra từ vựng là bước không thể thiếu trong qua trình dạy từ vựng cho trẻ em. Giáo viên không nên hỏi các em câu hỏi ‘‘Các em đã nhớ chưa ?’’ vì các em sẽ trả lời là nắm được, nhưng đó có thể là những học sinh tốt, còn học sinh chưa nắm được có thể các em sẽ không trả lời. Vì vậy giáo viên phải kiểm tra việc nắm từ vựng của học sinh băng các hoạt động cụ thể, nhưng những hoat động giáo viên đưa ra phải đa dạng và thu hút học sinh và cũng đảm bảo tính nhẹ nhàng, học sinh chủ động tham gia. Đây cũng là một kĩ thuật rất quan trọng giúp học sinh tự nhận biết khả năng ghi nhớ của mình. Có rất nhiều hình thức giáo viên có thể sử dụng để kiểm tra từ vựng, dưới đây là một số hoạt động minh họa cho việc kiểm tra từ vựng của học sinh.
a. Kiểm tra từ vựng qua các hoạt động củng cố nhận biết đọc, viết.
Match words with pictures.
1. sing
2. play the guitar
3. play table tennis
4. play voleyball
5. play the piano
Look and write words.
1. cktrus .......................
2. lanpes  
Look and read. Put a tick (V) or a cross (X) in the box.
v
 1. skip.
x
 2. dance
Look and read.Write Yes or No.
Teacher’s Day
....Yes.....
2. Christmas
.....No.....
3. Halloween
.......No.........
b. Kiểm tra từ vựng qua các hoạt động nghe. 
 Listen and match
D
E
B
C
A
5
4
3
2
1
 Listen and tick (ü) (1point)
A.
B.
Listen and draw the line.
A
B
C
D
4
3
2
1
Listen and colour. 
a black dog
a yellow robot
a white cat
a blue paper boat
 	Đây là hình thức kiểm tra chủ yếu kĩ năng nghe của học sinh và giúp các em củng cố khả năng phát âm. Dựa vào các hình thức kiểm tra từ vựng trên giáo viên có thể phân loại được mức độ nhận thức của học sinh, đó cũng là một trong những tư liệu giúp giáo viên đánh giá lại phương pháp giảng dạy của mình. 
 2.2. Nâng cao hiệu quả học từ vựng thông qua việc tạo môi trường ngôn ngữ.
Đối với việc học ngoại ngữ, môi trường học rất quan trọng, Các hình ảnh trực quan luôn được học sinh quan tâm đặc biệt. Hình ảnh trực quan giúp các em hứng thú tiếp nhận kiến thức một cách rất tự nhiên. Các em chủ động quan sát và học. Các em vừa được xem, được chơi và học thậm chí các em không biết đó là mình đang học. Các em được ôn lại và bổ sung từ vựng cũng như những kiến thức đã học. Vì thế đây là hình thức mang lại môi trường học tiếng Anh rất hiệu quả.
Trang trí phòng học, trưng bày sản phẩm. 
Giáo viên và học sinh cùng trang trí phòng học theo chủ điểm bài học, chủ điểm các ngày đặc biệt như các ngày lễ. Học sinh vẽ tranh, viết các từ vào tranh để trưng bày. Khi tham gia hoạt động này các em sẽ được ôn luyện củng cố vốn từ.
Giáo viên thường xuyên tổ chức, khuyến khích học sinh làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành các projects và trình bày trước lớp để các em thi đua tìm ra sản phẩm tiêu biểu nhất trưng bày ở phòng học hoặc góc học tập của lớp mình.
Trang trí lớp học cho Trung Thu và Lễ Giáng Sinh
Thông qua hoạt động nêu trên giáo viên có thể phát huy được tất cả điểm mạnh của học sinh. Các em có cơ hội được thể hiện mình, hoạt động này lôi cuốn được đông đảo học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực, chính vì thế hiệu quả của việc học từ vựng được nâng cao.
b. Tạo môi trường Tiếng Anh ngoài lớp học.
Ngoài phòng học Tiếng Anh học sinh cũng được tiếp xúc với môi trường Tiếng Anh ngoài lớp học như hành lang, cầu thang, thư viện cầu thang, thư viện xanh, hàng cây biết nói, Đây cũng là những hình thức tạo cho học sinh có được môi trường ngôn ngữ hiệu quả và tiện lợi. Học sinh được tiếp xúc với môi trường ngay từ cổng trường, học sinh được tiếp xúc với tiếng Anh ngay khi ra chơi và khi đang chơi.
Hàng cây biết nói ở khu vực sân trường
Khuôn viên hành lang, tường được vẽ (treo tranh) theo chủ điểm
¬
Khu vực cầu thang, thư viện thân thiện
Các hình thức trên không chỉ giúp học sinh ôn tập kiến thức mà còn tạo điều kiện cho các em hình thành phát triển những năng lực, phẩm chất cần thiết.
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp bằng tiếng Anh như sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh, múa hát sân trường, trò chơi dân gian, đóng kịch, kể chuyện, đọc thơ, vè, diễn thời trang,Đây là những hoạt động không chỉ thu hút được số lượng đông đảo học sinh tham gia, mà còn mang lại hiệu quả rất cao, có tác dụng rất tích cực đến thái độ của các em đối với tiếng Anh. Học sinh không những có cơ hội bổ sung, ôn tập, ghi nhớ từ vựng mà còn giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, các em có cơ hội học hỏi, giao lưu với bạn bè, có cơ hội được thể hiện mình,
Sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh
Hoạt động giao lưu tiếng Anh toàn trường
2.3 Nâng cao hiệu quả việc học sinh tự học và ghi nhớ từ vựng ở nhà.
Các hoạt động nêu ở phần trên chủ yếu giúp học sinh ghi nhớ từ vựng trên lớp (short memory) nhưng để các em ghi nhớ sâu (long memory) và sử dụng các từ đã học để giao tiếp thì giáo viên phải khuyến khích và hướng dẫn học sinh tự liên hệ, học, ôn tập và ghi nhớ từ vựng ở nhà thông qua phần homelink.
- Khuyến khích học sinh làm việc cá nhân hay theo nhóm thực hiện các projects như: cắt ,vẽ, tô màu, gấp hình tạo thành project về các chủ đề quen thuộc (the zoo, the family, food and drink, school things,)
 - Khuyến khích học sinh gắn tên những vật dụng khu vực học tập, trong nhà, bằng tiếng Anh.
- Khuyến khích học sinh sử dụng những từ vựng đã học để sáng tác thơ, chant, bài hát bằng tiếng Anh, hoặc viết ra các câu chuyện sinh động dựa vào các từ vựng mà các em đã được học .
- Khuyến khích học sinh nghe các bài hát, xem phim hoạt hình, đọc các câu truyện ngắn, truyện tranh bằng tiếng Anh dành cho thiếu nhi.
- Khuyến khích học sinh sử dụng những từ vựng đã học để tổ chức các trò chơi với bạn bè.
- Khuyến khích học sinh học, ôn tập từ vựng thông qua các slogans, posters, manu, được viết bằng tiếng Anh xung quanh khu vực mình học tập, sinh sống, khuyến khích học sinh trau dồi từ vựng mọi lúc, mọi nơi.
 Đó là một số hình thức khuyến khích học sinh ôn tập và ghi nhớ từ vựng nhằm giúp các em yêu thích và có hứng thú tự học từ vựng một cách tự nhiên và hiệu quả. 
 III. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA SÁNG KIẾN
1. Hiệu quả kinh tế: 
Việc vận dụng những phương pháp này có nhiều lợi ích về kinh tế: 
- Phát huy tối đa những trang thiết bị sẵn có trong phòng học tiếng Anh; 
- Tiết kiệm thời gian. 
- Tạo được hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy được những năng lực phẩm chất cần thiết.
2. Hiệu quả xã hội: 
Việc áp dụng những phương pháp này giúp học sinh nhanh thuộc từ, nhớ lâu có vốn từ vựng phong phú, sử dụng chính xác, hiểu biết rộng hơn về môi trường xung quanh, tự tin trong giao tiếp và trong cuộc sống.
Các em có thêm một sân chơi trí tuệ, lành mạnh phát huy được sự sáng tạo, chủ động trong học tập, từ đó phát triển năng lực, phẩm chất, rèn luyện được các kĩ năng sống và giao tiếp tốt hơn.
IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
	1. Điều kiện áp dụng
Để sáng kiến trên đi vào thực tiễn có hiệu quả, cần một số điều kiện sau:
* Về cơ sở vật chất nhà trường:
Có phòng Tiếng Anh rộng rãi, đủ không gian cho học sinh hoạt động và có đầy đủ những trang thiết bị, đồ dùng dạy và học như: Máy chiếu, máy tính kết nối internet, loa, đài, bảng từ, tranh ảnh, bàn ghế đạt tiêu chuẩn dễ dàng di chuyển để thuận lợi cho việc hoạt động nhóm, tập thể, ... Ngoài ra có thể cho học sinh hoạt động ở những nơi không gian rộng rãi khác như sân trường, sân thể dục,...
* Đội ngũ giáo viên:
- Nhiệt tình, yêu nghề, yêu học sinh, năng lực chuyên môn vững vàng, biết sử dụng phối hợp sử linh hoạt các phương pháp dạy học.
- Có trình độ công nghệ thông tin và biết khai thác thông tin tài liệu dạy, học; 
- Tích cực học hỏi, tìm tòi sáng tạo để sáng tác được những bài hát ngắn, những trò chơi mới, ... 
2. Khả năng áp dụng.
Sau khi áp dụng những phương pháp mới trên trong tiết dạy khác tại lớp 4A và qua lần khảo sát lần 2 cho kết quả tiến bộ vượt trội.
* Bảng thống kê số liệu điều tra sau khi áp dụng phương pháp mới này:
- Về chất lượng ghi nhớ và thuộc từ vựng
Lớp
Số lượng từ ghi nhớ
Dưới 5 từ
5-8 từ
9-10 từ
4A(34 hs)
3 em (8,8%)
14 em (41,2%)
17 em (50%)
- Về mức độ hứng thú đối với hoạt động và tiết học ( Điều tra bằng phiếu kín lấy ý kiến nhận xét của học sinh sau tiết học).
Không thích
Bình thường
Thích
2 em (6%)
12 em (35,2%)
20 em (58,8%)
Kết quả qua bảng thống kê điều tra cho thấy việc học và ghi nhớ từ vựng có sự tiến bộ rõ rệt với phương pháp cũ. 
Phương pháp này đã được áp dụng trong Trường Tiểu học Khánh Nhạc A năm học 2017-2018 đạt hiệu quả cao, sẽ có khả năng áp dụng đối với học sinh các trường tiểu học trong toàn huyện cũng như đối với tất cả những học sinh ở bậc tiểu học.
- Giáo viên có thể áp dụng để giảng dạy cho học sinh hoặc chính học sinh cũng có thể sử dụng để tự học, chơi trong lớp hoặc trong những giờ giải lao ngoài sân trường, ở nhà,....
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Có thể nói, dạy từ vựng là một nội dung quan trọng, góp phần quyết định kết quả dạy học Tiếng Anh. Dạy tốt từ vựng Tiếng Anh giúp học sinh có vốn từ phong phú, bổ sung tốt cho các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Khi có vốn từ các em sẽ thực hành lựa chọn sắp xếp thành câu, diễn đạt ý rõ ràng, đúng ngữ pháp. Từ đó, học sinh sẽ mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp. Để có một tiết dạy từ vựng thành công, giáo viên phải xác định rõ nội dung chính, nắm rõ mục tiêu bài học, để từ đó lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, hiệu quả. Trong suốt giờ học cần tạo được không khí vui vẻ, thoải mái, thân thiện giữa thầy với trò giữa trò với nhau, đảm bảo phát huy được sự tích cực chủ động học tập của học sinh. Nói chung giáo viên phải lôi cuốn, thu hút học sinh tham gia các hoạt động do thầy tổ chức, từng bước hướng dẫn các em tự tổ chức một số hoạt động học tập đơn giản. Ngôn ngữ của thầy phải ngắn gọn dễ hiểu, hoạt động dạy học phải phong phú.Để làm được điều đó, đòi hỏi giáo viên cần thường xuyên trau dồi chuyên môn nghiệp vụ học hỏi đồng nghiệp về phương pháp dạy học nói chung, dạy từ vựng nói riêng. Đồng thời, tích cực tự bồi dưỡng để nắm vững đặc điểm tâm lí, nhận thức của học sinh từng độ tuổi và tăng cường sử dụng, thiết bị đồ dùng dạy học. 
Tóm lại, muốn nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh đầu tiên phải nâng cao chất lượng dạy học từ vựng. Có nhiều phương pháp dạy học từ vựng khác nhau nhưng nếu áp dụng các biện pháp dạy – học từ vựng một cách đa dạng, hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy – học từ vựng nói riêng cũng như chất lượng dạy học môn Tiếng Anh nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
2. Đề xuất, kiến nghị.
	2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Khánh.
Tạo điều kiện để các trường có đủ giáo viên biên chế dạy Tiếng Anh; thường xuyên tổ chức cho giáo viên tham quan học hỏi tích lũy kinh nghiệm.
	2.2. Đối với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Khánh Nhạc.
	Tạo điều kiện để nhà trường có cơ sở vật chất và kinh phí đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động dạy học nói chung, dạy học môn Tiếng Anh nói riêng.
 	 Khánh Nhạc, ngày 02 tháng 5 năm 2018
Xác nhận của cơ quan, đơn vị	 Người viết
	 Trần Văn Lý
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Anh/Sách học sinh lớp 3/ Hoàng Văn Vân, Phan Hà/NXB Giáo dục Việt Nam/ tháng 6 năm 2014.
2. Tiếng Anh/Sách học sinh lớp 4/ Hoàng Văn Vân, Phan Hà/NXB Giáo dục Việt Nam/ tháng 6 năm 2015.
3. Tiếng Anh/ Sách học sinh lớp 5/ Hoàng Văn Vân, Phan Hà/NXB Giáo dục Việt Nam/ tháng 6 năm 2016.
4. Bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh tiểu học/ Nguyễn Đức Đạo, Ninh Thị Kim Oanh/ NXB Giáo dục Việt Nam/ 7-2011.
5. Tiếng Anh 3/Sách giáo viên/ Hoàng Văn Vân, Phan Hà/ NXB Giáo dục/tháng 7 năm 2014
6. Tiếng Anh 4/Sách giáo viên/ Hoàng Văn Vân, Nguyễn Quốc Tuấn/ NXB Giáo dục/tháng 7 năm 2012
7. Tiếng Anh 5/Sách giáo viên/ Hoàng Văn Vân, Nguyễn Quốc Tuấn/ NXB Giáo dục/tháng 7 năm 2013

File đính kèm:

  • doc10. PGD YK Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy-học từ vựng cho học sinh Trường Tiểu học Khánh Nhạ.doc
Sáng Kiến Liên Quan