Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đối với giáo viên chủ nhiệm nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh Tiểu học

Năm học 2018 -2019 là năm học tiếp tục thực hiện chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, “mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Chú trọng xây dựng, cảnh quan môi trường xanh – sạch – đẹp – an toàn. Quan tâm xây dựng các khu vui chơi, vận động phát triển thể chất, khu vực thực hành hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục kỷ năng sống, giáo dục truyền thống đạo đức và xây dựng quy tắc ứng xử cho học sinh. Năm học tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo NQ 29/NQ-TW; Chương trình hành động thực hiện NQ 29 của Chính phủ, kế hoạch hành động của ngành giáo dục. Học sinh được đánh giá một cách toàn diện về kiến thức kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục, năng lực, phẩm chất. Vì thế, giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.

 Trong những năm lại đây, giáo viên chủ nhiệm chỉ quan tâm đến dạy học và việc rèn luyện đạo đức mà chưa chú ý đến việc phát triển về năng lực, và một số phẩm chất của học sinh như: khả năng tự học và giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác nhóm, tự quản.Trong khi đó, Nghị quyết của Đảng đã quán triệt sâu sắc về "Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo" nhằm góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, "nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”. Như vậy, bên cạnh việc dạy học các môn theo phân công giảng dạy, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập ở lớp, khả năng hợp tác nhóm, tự học, giao tiếp,.giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải thường xuyên theo dõi các hoạt động trong giờ chơi, trong các buổi giao lưu, sinh hoạt tập thể, chia sẻ cùng bạn bè, thầy cô và một số hoạt động ở nhà của học sinh. Công tác chủ nhiệm lớp ở tiểu học không đơn giản chút nào bởi Giáo viên không đơn thuần chỉ là dạy học mà chúng ta có một chuỗi những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, chia sẻ, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh.

Để làm tốt nội dung trên đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải thực sự có cái nhìn sâu rộng, sự linh động sáng tạo, ứng xử thích hợp đối với từng đối tượng học sinh, để có thể dẫn dắt, điều chỉnh các em từ chỗ chưa có ý thức phải thực hiện theo sự nhắc nhở và cuối cùng đã có ý thức chuyển sang tự giác học tập, sinh hoạt.

 

doc22 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đối với giáo viên chủ nhiệm nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c em phấn đấu hơn trong thời gian còn lại của năm học.
	* Đối với  học sinh cần quan tâm nhiều đến phát triển phẩm chất:
	Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lôi kéo, hoặc trẻ có thói quen xấu mà gia đình chưa kịp thời phát hiện để có biện pháp giáo dục
	Tôi chú trọng đến việc tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên, khen chê kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn các em có trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình.
	* Đối với  học sinh cần quan tâm nhiều đến phát triển năng lực:
	Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ, bày tỏ ý kiến. Coi trọng sự tiến bộ của các em dù chỉ là rất ít. Luôn động viên, khích lệ để các em vững tin hơn. Thường xuyên quan tâm các em trong việc tham gia các hoạt động...
	* Đối với những học sinh có ý thức tiếp nhận kiến thức:
	Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những câu hỏi, những buổi sinh hoạt lớp. Tạo cơ hội cho những em này thể hiện năng lực của mình, khích lệ để các em phát huy.
	* Đối với những học sinh còn chưa đạt về kiến thức, kĩ năng: Tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những môn nào, hoặc em đó có lỗ hỏng về kiến thức nên cảm thấy chán nản, thiếu tự tin.
	Giáo viên có biện pháp giúp đỡ các em như: Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu chưa rõ vào những thời gian ngoài giờ lên lớp. Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó, tạo cơ hội để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em. Tổ chức học theo nhóm để học sinh học tốt giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành để mau tiến bộ. 
Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của con em mình để phụ huynh giúp đỡ thêm cho các em khi ở nhà. Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ trước bạn bè.
	* Đối với những học sinh đi học thiếu chuyên cần:
	Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm phát hiện kịp thời những học sinh có nguy cơ bỏ học, đến tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp vận động phù hợp.
Phát huy vai trò tự quản trong học tập của học sinh: xây dựng được hội đồng tự quản, đổi mới tiết sinh hoạt Đội, sinh hoạt Lớp. Bởi vì học sinh tiểu học hiếu động, các em rất thích hoạt động, ham hiểu biết, muốn tập thể công nhận mình. Xây dựng nền nếp tự quản không những thoả mãn tâm lý này của các em mà còn tạo cho các em cơ hội để được trải nghiệm, chia sẽ và được nuôi dưỡng, rèn luyện, phát triển nhân cách theo hướng tích cực.
 Đối với học sinh tiểu học việc tự quản là tương đối khó vì các em rất hiếu động. Nếu không có giáo viên chủ nhiệm thì nhiều hoạt động của các em sẽ khó đạt hiệu quả như ý muốn. Mặt khác, ở lớp các em có thói quen chỉ nghe lời thầy cô chủ nhiệm, có em hay lẫn tránh những hoạt động tập thể. Vì vậy dường như các hoạt động trên lớp cũng cần giáo viên chủ nhiệm có mặt để chỉ đạo. Trong khi đó việc dạy học ở tiểu học bây giờ đã được chuyên biệt hoá, giáo viên chủ nhiệm không thể có mặt cả ngày trên lớp để nhắc nhở, chỉ đạo các em. Để giải quyết vấn đề này giáo viên chủ nhiệm bắt buộc phải xây dựng thành công nề nếp tự quản của lớp và được nâng cao năng lực của mỗi cá nhân trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm lập các ban và hướng dẫn các ban hoạt động có nề nếp, tăng cường hoạt động của ban tự quản, nhất là kĩ năng điều hành của em chủ tịch Hội đồng tự quản.
Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp công tác kích thích trí tuệ, phẩm chất năng lực của học sinh thông qua hoạt động văn nghệ , kể chuyện vô cùng hữu ích với học sinh . Vì vậy, bản thân tôi luôn sử dụng phương pháp này vào các hoạt động đầu giờ, giữa giờ, nhất là các tiết sinh hoạt cuối tuần.
	Đây là một hoạt động bổ ích đối với trẻ và chính trong quá trình giao lưu này mà trẻ có thể học được rất nhiều từ như: Tập hát, tập đóng kịch, hoặc vừa hát, vừa múa vui. 
	- Tập hát phải dạy cho trẻ từng câu: Khi các câu đã thuộc mới ghép thành bài và cũng phải thường xuyên luyện tập. 
	- Tập đóng kịch: Cho các em tự sắm vai cùng với nhóm diễn. Cũng có thể là 
vai chính hoặc vai phụ, sao cho các vai phụ em ưa thích thì mới tích cực học lời của vai diễn. 
	Tất cả điều nêu trên là các hoạt động trong môi trường giữa trẻ với trẻ. Giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn uốn nắn sai sót mà thôi. 
	2.2.2. Biện pháp 2: Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua dạy các môn học:
	Đối với học sinh tiểu học cần hình thành và phát triển các năng lực. Năng lực chung và năng lực chuyên môn. Trong đó, luôn chú ý hình thành, phát triển những năng lực cần cho việc học suốt đời gắn với cuộc sống hằng ngày, chú trọng các năng lực chung như: năng lực tự học, học cách học; năng lực cá nhân ( tự chủ, tự quản lí bản thân; năng lực xã hội, năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp; năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề; năng lực công nghệ thông tin và truyên thông...)
	Khâu soạn bài: Trong khi soạn bài giáo viên bám sát mục tiêu bài học, bám giảm tải theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Chú trọng tính vừa sức, theo từng đối tượng, theo năng lực học của từng em để dùng hệ thống câu hỏi gợi mở đúng với năng lực tiếp nhận kiến thức bài học.
	Khâu giảng: Khi giảng bài giáo viên bám sát mục tiêu, bám sát việc dạy phân hóa đối tượng như mục tiêu đã đề ra. Giáo viên tiếp sức, giúp đỡ để các em chiếm lĩnh được kiến thức bài học. Bằng nhiều hình thức như: Học sinh hoạt động nhóm đôi, nhóm bốn... Khi học sinh tiếp nhận được yêu cầu bài học, các em tiến hành hoạt động có hiệu quả thì giáo viên tuyên dương, động viên học sinh kịp thời.
 Bên cạnh đó giáo viên cần tạo môi trường lớp học thân thiện. Giáo viên sử dụng lời nói, ánh mắt và cử chỉ thân thiện: Lời nói là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của thầy cô giáo với học sinh. Bởi vậy, giáo viên cần sử dụng lời nói sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Khi giao tiếp với học sinh, tôi luôn sử dụng ngôn ngữ sao cho các em dễ hiểu nhất, giàu hình ảnh và đạt giá trị biểu cảm cao. Lời nói nhẹ nhàng cùng với ánh mắt thân thiện sẽ tạo ra những xúc cảm tâm lí, giúp các em thoải mái và tự tin.
Khâu đánh giá: Dựa vào việc đánh giá theo thông tư 22, thông tư 30. Khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; Tìm phương pháp giải quyết vấn đề góp phần hình thành năng lực cho học sinh.
 Cần khen ngợi, đừng chê bai: Khen ngợi là việc làm không thể thiếu trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục học sinh tiểu học. Khi học sinh làm được việc tốt là tôi phải khen ngợi ngay để khích lệ, động viên. Một lời khen có hiệu quả giáo dục gấp nhiều lần so với những lời chỉ trích, chê bai. Đặc biệt với học sinh tiểu học thì lời động viên, khen ngợi như là liều thuốc tinh thần không những giúp các em thay đổi hành vi theo chiều hướng tích cực mà còn là động cơ thúc đẩy quá trình học tập và rèn luyện của các em, giúp học sinh mạnh dạn khi giao tiếp, tự tin, sẵn sàng chia sẻ với bạn và thầy cô giáo.
 Tôi giáo dục các em có thói quen biết quan tâm, chia sẻ, động viên, thăm hỏi lẫn nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống. Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm có thể chuẩn bị một món quà nhỏ có thể là quyển vở, hộp màu,... để tặng các em khi các em có sự tiến bộ vượt bậc.... Điều này giúp các em thấy được sự quan tâm của cô giáo và các bạn trong lớp. Từ đó, giúp các em tự tin hơn trong học tập, rèn luyện cũng như tham gia các hoạt động tập thể.
 Giáo viên là người rất gần gũi với học trò, vì vậy hãy cố gắng để các em luôn cởi mở với thầy cô. Giáo viên vừa là bạn vừa là thầy của các em. Trong giáo dục, chúng ta không cần phải che giấu tình cảm của mình với các em, nhưng cần tuyệt đối tránh sự ưu ái đặc biệt với một vài em nào đó. Thương yêu, công bằng, kiên trì và trung thực là nguyên tắc của tôi trong công tác chủ nhiệm. 
	2.2.3 Biện pháp 3: Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Phối hợp với Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
 Tôi động viên, nhắc nhở học sinh tham gia một cách tích cực các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: thi viết chữ đẹp; thi chúng em kể chuyện theo sách, thi mỹ thuật, thi văn nghệ, Hát Hò khoan Lệ Thủy ... Tham gia các hoạt động trải nghiệm, “uống nước nhớ nguồn” Dâng hương tại bia tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ nhân dịp ngày lễ lớn trong năm: 20/11; 22/12; 3/2, ...Đây là cơ hội để học sinh phát triển năng lực giao tiếp, mạnh dạn, tự tin, tích cực hoạt động, giao lưu học hỏi bạn bè và rèn luyện phẩm chất yêu trường, yêu lớp, biết ơn thầy cô giáo, giữ gìn và bảo vệ môi trường
 Ngoài ra tôi còn chủ động lựa chọn các hình thức, nội dung phù hợp chủ điểm hoạt động của Liên đội như: Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp cho học sinh. Đây là một sân chơi bổ ích cho các em, tạo cơ hội cho học sinh được giao lưu học hỏi, mở rộng thêm tầm hiểu biết nhằm tạo cho các em tính mạnh dạn trong hoạt động tập thể. Nhờ vậy đã rèn cho học sinh đức tính tự tin, trung thực, tự trọng, đồng thời giúp cho các em có thể tự nhận thấy được ưu, khuyết điểm của mình và của các bạn trong lớp. Đây là một trong những vấn đề quan trọng của công tác chủ nhiệm ở nơi tôi công tác.
Bên cạnh đó giáo viên chú ý đặc biệt đến việc kích thích trẻ giao tiếp thông qua hoạt động vui chơi bằng nhiều cách khác nhau. Vui chơi là hình thức tác động có hiệu quả đến khả năng giao tiếp của trẻ.
Thông qua hoạt động vui chơi, các trò chơi giúp trẻ tự nói lên lời nói của mình, làm phong phú và tích cực hóa vốn từ của trẻ. Giáo viên chuẩn bị tốt các trò chơi có chủ định có thể là các trò chơi mang tính hoạt động cũng có thể là trò chơi tĩnh. Giáo viên giải thích cách chơi cho cả nhóm. Sau đó, từng em nói lại quy tắc chơi rồi mới cho trẻ thực hành. Trong sự giao lưu này trẻ sẽ phải giao tiếp với nhau bằng lời. Như vậy, buộc trẻ giao tiếp bằng lời. Đối với các trò chơi tĩnh như nhận mặt chữ, nhận mặt số hoặc nhận biết, gọi tên các vật vẽ trong tranh cũng đòi hỏi trẻ phải dùng lời để biểu đạt. Để cho hoạt động vui chơi đạt hiệu quả cao cần phải có đồ chơi, đó là những mô hình mô tả.
	* Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, hoạt động vui chơi có ý nghĩa giáo dục: 
	- Giúp học sinh phát triển thêm nhiều phẩm chất đạo đức quan trọng như: tình thân ái, lòng trung thực, tinh thần đoàn kết, tinh thần cộng đồng trách nhiệm, 
	- Giúp các em có cơ hội nhận thức thế giới, nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội, phát triển trí thông minh, sáng tạo, năng khiếu 
	- Giúp học sinh phát triển óc thẩm mỹ: cảm thụ cái đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật và sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống, 
	- Giúp học sinh phát triển những phẩm chất vận động: Nhanh, mạnh, bền, khéo. 
	- Giúp học sinh cảm thấy thoải mái, phục hồi sự hứng thú sau những giờ học căng thẳng, cảm thấy yêu đời, yêu cuộc sống.
 Nguyên tắc đề xuất các trò chơi :
- Các trò chơi phải đảm bảo cơ sở lí luận như đã nghiên cứu, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ khuyết tật trí tuệ và phù hợp với môi trường.
- Các trò chơi phải dựa trên cơ sở thực tiễn, những đánh giá đúng đắn về thực trạng kĩ năng giao tiếp của trẻ ở lứa tuổi tiểu học, kĩ năng hiểu và thực hành của trẻ, phù hợp với trình độ của giáo viên, sự hợp tác của các trẻ khác. 
- Thời gian tiến hành, phù hợp với mục đích, tác dụng giáo dục. 
- Các trò chơi đưa ra phải phù hợp với tình hình sức khỏe, trạng thái tâm lý sở thích  của các em.
Ví dụ: Trò chơi: Kể chuyện theo tranh
1. Mục đích: Tăng khă năng ghi nhớ cốt truyện, nhớ lời thoại nhân vật và vận dụng ngôn ngữ nói của trẻ để kể được câu chuyện. 
2. Chuẩn bị: Các bức tranh của các câu chuyện theo từng tình huống. 
3. Cách chơi: Giáo viên kể mẫu câu chuyện lần thứ nhất cho trẻ nghe, lần thứ hai giáo viên kể chuyện theo tranh. Giáo viên yêu cầu trẻ kể chuyện theo từng tranh.. Lần một có thể cho trẻ nhìn sách và kể, lần hai yêu cầu trẻ kể chuyện theo tranh và lần ba yêu cầu trẻ kể chuyện theo tranh với giọng diễn cảm. 
	2.2.4. Phối hợp giữa giáo viên bộ môn, phụ huynh để rèn luyện năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Phối hợp với giáo viên bộ môn:
Đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả đạt được của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục. Đánh giá học sinh theo quy định thông tư 22, thông tư 30/TT- BGD ĐT. 
Ví dụ: Em A cần giúp đỡ về giao tiếp, hợp tác; em B cần giáo dục phẩm chất tính trung thực, kỉ luật; em C còn chưa chăm học, chưa tích cực tham gia các hoạt động
   Bên cạnh đó giáo viên bộ môn cũng là người thầy nắm đặc điểm tình hình mỗi em trong mỗi tiết học và ngoài giờ học để kịp thời trao đổi với giáo viên chủ nhiệm tìm các biện pháp giúp đỡ, giáo dục để các em hoàn thiện hơn.
Phối hợp với phụ huynh:
 Thường xuyên liên hệ, trao đổi với phụ huynh cùng phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục các em, động viên giúp đỡ kịp thời từng học sinh nhất là đối với những học sinh chưa đạt để nâng cao chất lượng học tập, phát triển phẩm chất, năng lực. Trao đổi chia sẻ với phụ huynh giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự phục vụ: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; Tôi trao đổi với phụ huynh bằng nhiều hình thức khác như: có thể gặp trực tiếp hoặc trao đổi qua điện thoại mỗi khi có sự việc cần trao đổi ngay, đôi khi chỉ là những lời thăm hỏi về việc học tập sinh hoạt của học sinh ở nhà để tìm nguyên nhân học sa sút hay cùng nhau phối hợp để giúp học sinh tiến bộ về phẩm chất và năng lực. Với những học sinh cần sự giúp đỡ nhiều hơn như còn quá rụt rè, còn nói dối, không tự chịu trách nhiệm về những lỗi của mình, chưa tích cực tham gia các hoạt động giáo dục..tôi đến nhà các em trao đổi, chia sẻ với cha mẹ các em để cùng giúp đỡ, quan tâm giáo dục. 
Thông qua các cuộc họp phụ huynh tôi lại có cơ hội được bày tỏ, đưa ra các biện pháp giúp đỡ học sinh theo hướng đánh giá mới. Trong cuộc họp phụ huynh cuối học kì I, tôi thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh cho cha mẹ các em. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp những điểm chưa tốt của học sinh. Đồng thời tôi cũng lắng nghe để hiểu những tâm tư, nguyện vọng của họ cùng nhau bàn bạc thống nhất cách giáo dục con em mình cho phù hợp.
Như vậy các năng lực, phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm giúp học sinh hình thành và phát triển một số năng lực thông qua các hoạt động giáo dục.
 Các biểu hiện hoặc hành vi về năng lực: Tự phục vụ, tự quản/ Giao tiếp, hợp tác/ Tự học và giải quyết vấn đề.
 Các biểu hiện hoặc hành vi về phẩm chất: Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục/ Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm/ Trung thực, kỉ luật, đoàn kết/ Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
 	 Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, trao đổi ý kiến với cha mẹ học sinh và những người khác để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục cụ thể, sâu sát đối với từng học sinh. Tôi luôn chú ý tìm đến biện pháp phù hợp, hữu hiệu để “lấp đầy” cho học sinh trong những tháng sau.
 	2.3. Kết quả đạt được: 
Qua thời gian thực hiện các giải pháp về phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, thực tế đã cho thấy học sinh đều tự tin khi giao tiếp, trả lời các vấn đề, các em mạnh dạn và luôn được phát biểu ý kiến. Học sinh chủ động học tập và thường xuyên rèn luyện phương pháp tự học, tự quản và được rèn luyện kỹ năng sống trong tập thể, kỹ năng giao tiếp. Kết quả đạt được cuối học kì II năm học 2018 - 2019 như sau: 
* Về nhóm năng lực: 
Tổng số 29 em
Tốt
Đạt
Cần cố giắng
SL
%
SL
%
SL
%
Tự phục vụ, tự quản
20
69
9
31
0
0
Hợp tác
19
65,5
10
34,5
0
0
Tự học, giải quyết vấn đề
 18
62,1
11
37,9
0
0
* Về nhóm phẩm chất:
Tổng số 27 em
Tốt
Đạt
Cần cố giắng
SL
%
SL
%
SL
%
Chăm học, chăm làm
21
 72,4
8
27,6
0
0
Tự tin, tự chịu trách nhiệm
20
69
8
31
0
0
Trung thực, kỉ luật
23
79,3
6
20,7
0
0
Đoàn kết, yêu thương
24
82,8
5
17,2
0
0
So sánh đối chứng với đầu học kì 1 năm 2018– 2019 số lượng học sinh phát triển về nhóm năng lực, nhóm phẩm chất tăng lên rõ rệt.
3. KẾT LUẬN
 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến:
 Như chúng ta đã biết Cấp Tiểu học là cấp học nền tảng. Những gì có được ở bậc học này là cơ sở vững chắc để các em tiếp bước. Bên cạnh giúp hoàn thành kiến thức kĩ năng các môn học thì việc giúp các em phát triển năng lực và phẩm chất vô cùng cần thiết. Giáo dục học sinh bước đầu nắm bắt kiến thức, tự tin trong giao tiếp để đáp ứng với yêu cầu của phát triển cơ bản của giáo dục tiểu học là một việc làm tuy đơn giản nhưng vô cùng khó khăn. Giáo dục là cả một quá trình rất cần sự nổ lực và kiên trì của mỗi người thầy cô giáo. Giáo viên biết lựa chọn và kết hợp sử dụng các biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. Bằng lòng yêu nghề mến trẻ, bằng sự vị tha, bao dung, độ lượng, cái “tâm” nghề nghiệp chắc chắn giáo viên chủ nhiệm sẽ thành công trong việc giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực. Giáo viên chủ nhiệm có vai trò như là người cha, người mẹ thứ hai của các em, luôn gần gũi, quan tâm, chia sẻ với tất cả học sinh bởi mỗi em có một hoàn cảnh khác nhau. Để giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, giáo viên chủ nhiệm cần làm tốt các giải pháp sau:
 Biện pháp 1: Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua làm tốt công tác chủ nhiệm lớp
 Biện pháp 2. Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua dạy các môn học
 Biện pháp 3. Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp
 Biện pháp 4. Phối hợp với giáo viên bộ môn, phụ huynh để rèn luyện các năng lực và phẩm chất cho học sinh
 Để thực hiện phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh tiểu học đạt hiệu quả cao. Giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp các biện pháp trên, tùy theo đối tượng cụ thể để đưa ra các biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp nhất.
3.2. Những kiến nghị, đề xuất: 
3.2.1. Đối với nhà trường. 
	- Đầu tư trang thiết bị, khu vui chơi, trong nhà trường.
- Tăng cường giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng tự phục vụ tốt. 
- Tranh thủ huy động sự hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần từ các cấp Ủy đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân thiện nguyện nhằm giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức những hoạt động ngoài giờ lên lớp ý nghĩa để giúp các em phát triển một cách toàn diện hơn.
- Tăng cường hoạt động thể dục thể thao, âm nhạc, kỷ năng sống, rèn luyện sức khỏe, y tế để phù hợp với lứa tuổi tiểu học.
3.2.2. Đối với gia đình.
	- Cần dành nhiều thời gian quan tâm, chăm sóc trẻ. 
	- Cần phối hợp nhịp nhàng giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo 
dục trẻ. Cần hình thành các kĩ năng cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và phát triển nhân cách cho các em. Từ đó giáo viên vµ phụ huynh cïng t×m ra biÖn ph¸p gióp ®ì, hç trî trÎ tèt h¬n, hiÖu qu¶ h¬n. T¹o c¬ héi, ®éng viªn, khuyÕn khÝch trÎ tham gia vµo c¸c c«ng viÖc võa søc trÎ ë gia đình. Cần cho trÎ ®ược giao lưu víi b¹n bÌ hµng xãm, khu phè.

File đính kèm:

  • docMột_số_biện_pháp_đối_với_giáo_viên_chủ_nhiệm_nhằm_phát_triển_năng_lực,_phẩm_chất_cho_học_sinh_tiểu_h.doc
Sáng Kiến Liên Quan