Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở

1. Lý do chọn đề tài

- Để góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng giảng dạy môn nhảy cao THCS theo quy định đào tạo mới và trang bị học sinh một số kiến thức kỹ năng, kỹ xảo và phương pháp tập luyện, giúp học sinh tự rèn, tự tập luyện. Từ đó, có đủ sức khoẻ, trí thông minh, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, lao động và bảo vệ tổ quốc.

- Giúp cho học sinh thấy được tầm quan trọng mà có sự hứng thú học tập và có biện pháp tập luyện tốt, để có thành tích cao trong thi đấu.

2. Đối tượng nghiên cứu

Học sinh khối 9 trường THCS Hòa Thắng năm học 2013 – 2014.

3. Đề tài đưa ra giải pháp mới

- Áp dụng các bài tập bổ trợ nhảy cao phù hợp với đối tượng học sinh

- Nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh khối 9.

 

doc11 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 9948 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 học cơ sở ” .
- Họ và tên tác giả: Phạm 
- Đơn vị công tác: Trường THCS Hòa Thắng
Lý do chọn đề tài
- Để góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng giảng dạy môn nhảy cao THCS theo quy định đào tạo mới và trang bị học sinh một số kiến thức kỹ năng, kỹ xảo và phương pháp tập luyện, giúp học sinh tự rèn, tự tập luyện. Từ đó, có đủ sức khoẻ, trí thông minh, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, lao động và bảo vệ tổ quốc. 
- Giúp cho học sinh thấy được tầm quan trọng mà có sự hứng thú học tập và có biện pháp tập luyện tốt, để có thành tích cao trong thi đấu. 
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 9 trường THCS Hòa Thắng năm học 2013 – 2014. 
Đề tài đưa ra giải pháp mới
- Áp dụng các bài tập bổ trợ nhảy cao phù hợp với đối tượng học sinh 
- Nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh khối 9. 
Biện pháp hiệu quả áp dụng 
	- Biện pháp: Tham khảo tài liệu, phỏng vấn, thực nghiệm sư phạm, kiểm tra sư phạm, thống kể toán học. 
	- Hiệu quả:	 Nâng cao thành tích môn nhảy cao học sinh khối 9 trường THCS Hòa Thắng. 
Phạm vi áp dụng 
Khối 9 trường THCS Hòa Thắng
Áp dụng các khối còn lại của trường. 
Áp dụng các trường trong toàn huyện. 
Phước Hòa, ngày 10, tháng 3, năm 2014
 	 Người viết 
A. MỞ ĐẦU 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết. 
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. 
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng.
Tầm quan trọng của TDTT thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh – Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”.
Chỉ thị số 36 – CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – Xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và năng lực chiến đấu của lực lượng vũ trang”.
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp.
Trong giáo dục thể chất, Điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để phát triển các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy cao là một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Nhìn chung thành tích nhảy cao của học sinh hiện nay là còn thấp so với thể chất của học sinh và yêu cầu của giáo dục thể chất. Trước yêu cầu này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những bài tập hợp lí phù hợp với lứa tuổi, giới tính và trình độ của học sinh để phát triển thành tích môn nhảy cao. 
Trường Trung học cơ sở Hòa Thắng nằm trên địa bàn khó khăn của huyện Tuy Phước – Bình Định, nền tảng thể lực của học sinh vẫn còn hạn chế. Đặc biệt thành tích môn nhảy cao của học sinh còn thấp so với thành tích môn nhảy cao của các trường trong huyện và của tỉnh Bình Định. 
Nhận thức được thực trạng trên, mặc dù là một giáo viên còn trẻ về tuổi đời, trẻ về tuổi nghề nhưng đã được giảng dạy và tham gia tập luyện cho đội tuyển đi thi đấu, kết hợp với những kinh nghiệm, kiến thức học hỏi từ đồng nghiệp tôi quyết định chọn đề tài: “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới. 
	Sáng kiến kinh nghiệm “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” mang ý nghĩa và tác dụng nhiều mặt đó là: - Tìm ra một số bài tập bổ trợ hiệu quả để nâng cao thành tích nhảy cao. – Giúp học sinh hứng thú hơn với môn học nhảy cao nói riêng và môn thể dục nói chung, từ đó giúp học sinh nâng cao thể lực, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển các tố chất thể lực, học tập và lao động tốt hơn. Đồng thời làm cho giờ học thêm sinh động nâng cao hiệu quả giờ học, đáp ứng nhu cầu của công tác huấn luyện phục vụ thi đấu và phục vụ cho phong trào giáo dục thể chất ở các nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 
	Đề tài này tôi đã áp dụng để huấn luyện cho học sinh lớp 9 trường Trung học cơ sở Hòa Thắng – Tuy Phước – Bình Định. Có thể áp dụng đề tài này cho các khối lớp còn lại trong trường cũng như các trường khác trong toàn huyện. 
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của đề tài. 
1.1. Cơ sở lý luận. 
1.1.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở. 
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn. Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho các em. 
1.1.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở. 
1.1.2.1. Hệ thần kinh: 
	Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Ngoài ra cần tăng cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện. 
1.1.2.2. Hệ vận động:
- Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện. 
Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai lệch của hệ xương và kìm hãm sự phát triển về chiều dài. 
- Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ xương, chủ yếu là phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do sự phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh và chóng mệt mỏi. 
	Vì vậy cần chú ý tăng cường phát triển cơ bắp và phát triển toàn diện. 
1.1.2.3. Hệ tuần hoàn:
Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp yếu, khả năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên khi hoạt động quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. 
Vì vậy tập luyện thể dục thể thao thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động của hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần được thích ứng. Nhưng trong quá trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột. 
1.1.2.4. Hệ hô hấp:
 	Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé. 
Vì vậy khi hoạt động các em phải thở nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể chất cho các em phải toàn diện, phải chú ý phát triển đến các cơ hô hấp, hướng dẫn các em phải biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt động. Như vậy mới có thể làm việc, hoạt động được lâu và có hiệu quả.
Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người. Tác dụng của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện. 
Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác thì tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau. 
Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố chất mạnh. 
* Tố chất nhanh: Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở.
* Tố chất mạnh: Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau. Nhưng theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn :“Tố chất sức mạnh có thể phân thành sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền”, trong đó:
- Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất.
- Sức mạnh tương đối là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1 kg thể trọng của họ.
- Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. 
- Sức mạnh bền là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài.
Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan trọng được gọi là “sức mạnh bột phát”: Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong các môn có hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức: 
Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bột phát, Fmax là lúc sức mạnh tối đa, Tmax là thời gian để đạt sức mạnh tối đa. 
Nhảy cao là nội dung nằm trong hệ thống các môn không có chu kỳ, gồm nhiều động tác liên kết lại với nhau, thành một kỹ thuật hoàn chỉnh, người ta chia thành 4 giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không và tiếp đất. Trong bốn yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhiều nhất tới việc hình thành kỹ thuật động tác và quyết định thành tích ở môn này. Nhưng khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong nhảy cao là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể phân ra một cách tương đối, gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật bao gồm:
- Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức bật).
Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” hầu hết các môn thể thao đều cần sức 
mạnh, những tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn nào đó. Sức mạnh tối đa đóng vai trò quan trọng nếu không nói là quyết định trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù của môn thể thao.
Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy cao thật nhanh, mạnh, để đưa cơ thể bay lên cao hơn. 
* Tố chất khéo léo: Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác ứng phó kịp thời với những thay đổi bất ngờ. Xác định và đánh giá tố chất khéo léo là việc khó. Có thể tính bằng khoảng thời gian tiếp thu động tác. Để rèn luyện khéo léo cần phải tập nhiều các loại hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động tác đó các tố chất khác cũng phát triển theo.
Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện Điền kinh nói chung và nhảy cao nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất, đồng thời dùng các phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển tố chất thể lực của người tập nói chung và học sinh nói riêng. 
1.2. Cơ sở thực tiễn.
	Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy cao là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. 
Trong các kì Hội Khỏe Phù Đổng từ cấp trường đến cấp quốc gia đều có thi đấu nhảy cao, các học sinh nói chung và các vận động viên nói riêng đã lập được những thành tích đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của học sinh nước ta so với thành tích của
học sinh các nước trên thế giới còn ở mức chênh lệch quá lớn. 
Ở cấp Trung học cơ sở các em được làm quen và tập luyện với kĩ thuật nhảy cao ở mức độ đơn giản. Việc giảng dạy môn nhảy cao trong nhiều năm qua đã được chú trọng và đạt kết quả nhất định, song vẫn còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được phong trào ngày càng mạnh mẽ. Để giảng dạy tốt hơn nữa môn nhảy cao cho học sinh, đòi hỏi giáo viên thể dục cần phải nắm chắc được đối tượng và không ngừng chọn lựa cải tiến các biện pháp, nội dung giảng dạy cho phù hợp, gây ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn diện các bộ phận cơ thể học sinh. 
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp. 
2.1. Các biện pháp tiến hành. 
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu tôi sử dụng các biện pháp sau: 
2.1.1. Tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 
Biện pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm vụ, lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trong nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm.
2.1.2. Phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra. 
 Biện pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong thực tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy cao. 
2.1.3. Thực nghiệm sư phạm:
Biện pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
2.1.4. Kiểm tra sư phạm: dùng các test đánh giá: 
- Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ.
- Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” có đà. 
2.1. Thời gian tạo ra giải pháp. 
Thời gian tổ chức thực hiện 8 tuần. 
B. NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU 
	Thông qua kết quả nghiên cứu lựa chọn được một số bài tập phát triển sức mạnh trong môn nhảy cao phù hợp với học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông. 
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên tôi thực hiện hai nhiệm vụ nghiên cứu sau:
 	Ø Nhiệm vụ 1: Xác định và lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu “Bước qua” cho học sinh lớp 8 trường THCS Suối Ngô-Tân Châu-Tây Ninh.
	Ø Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu “Bước qua” cho học sinh 8 trường THCS Suối Ngô-Tân Châu-Tây Ninh.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI. 
1. Thuyết minh tính mới.
1.1. Đối tượng nghiên cứu. 
Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và chương trình học tập của Trường THCS Suối Ngô-Tân Châu-Tây Ninh., tôi chọn đối tượng là 40 em học sinh ở khối 8 chia làm hai nhóm. 
- Nhóm thực nghiệm: gồm 20 em học sinh lớp 9 thời gian tập luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện do tôi đưa ra theo các bài tập đã xác định. 
- Nhóm đối chứng: Tôi đã chọn ngẫu nhiên 20 em học sinh lớp 9 thời gian tập luyện giống như nhóm thực nghiệm mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện theo phân phối chương trình hiện hành. 
1.2. Địa điểm nghiên cứu.
Trường THCS Suối Ngô-Tân Châu-Tây Ninh.
1.3. Trang thiết bị sử dụng. 
	Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như: 
Thước dây. - Đồng hồ bấm giờ. - Cọc. - Xà. 
Hố cát. - Ván phát lệnh - Còi. - Nệm
1.4. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao.
Để xác định một cách khách quan, tôi dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến của các giáo viên thể dục ở các trường THCS trong huyện để xem xét đánh giá. Câu hỏi được đưa ra gồm hai yếu tố về mặt tố chất thể lực được đánh giá theo ba mức sau: 
+ Rất quan trọng.
+ Quan trọng.
+ Bình thường.
STT
Bài tập về sức mạnh tốc độ
STT
Bài tập về sức mạnh bột phát
1
Chạy 30m xuất phát cao.
1
Nhảy cao kiểu “Bước qua” có đà
2
Chạy 30m tốc độ cao
2
Bật cao tại chỗ
3
Chạy 60m xuất phát cao
3
Bật cao ôm gối trên hố cát 
4
Chạy đạp sau 30m
4
Lò cò nhanh một chân 30m
Qua kết quả cho thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu phỏng vấn đưa ra có tỷ lệ đồng ý cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực tiễn trong huấn luyện và giảng dạy. Từ kết quả trên tôi đưa toàn bộ 8 bài tập phát triển sức mạnh này vào thực nghiệm. 
2. Khả năng áp dụng. 
- Trước khi tiến hành thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra kết quả lần 1 ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau 8 tuần thực nghiệm tôi kiểm tra lần 2 để so sánh đánh giá thành tích giữa hai nhóm nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã đưa vào thực nghiệm. 
C. KẾT LUẬN 
1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh lớp 8 trường THCS Suối Ngô-Tân Châu-Tây Ninh.Đảm bảo có giá trị thông báo và đủ độ tin cậy đó là: 
STT
Bài tập về sức mạnh tốc độ
STT
Bài tập về sức mạnh bột phát 
1
Chạy 30m xuất phát cao.
1
Nhảy cao kiểu “Bước qua” có đà 
2
Chạy 30m tốc độ cao
2
Bật cao tại chỗ
3
Chạy 60m xuất phát cao
3
Bật cao ôm gối trên hố cát. 
4
Chạy đạp sau 30m
4
Lò cò nhanh một chân 30m
Sau 8 tuần tập luyện thành tích của cả 2 nhóm đều tăng vói nhịp tăng trưởng . Tuy nhiên nhóm thực nghiệm tăng cao và đồng đều hơn nhóm đối chứng. 
2. Muốn đạt được kết quả cao trong giảng dạy cũng như trong thi đấu nhảy cao thì ngoài việc thực hiện và vận dụng tốt các phương pháp đòi hỏi giáo viên cần lựa chọn bài tập sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Ngoài ra giáo viên cần thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn, sửa chữa động tác kỹ thuật sai của học sinh trong quá trình tập luyện; động viên, khuyến khích và kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh thường xuyên. 
	3. - Để giảng dạy hiệu quả và nâng cao thành tích của bộ môn thể dục nói chung và môn nhảy cao nói riêng, nhà trường, ngành giáo dục và các cấp chính quyền cần tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị, kinh phí. 
	- Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy và huấn luyện nội dung nhảy cao cho các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Châu nói riêng và các trường THCS nói chung. 
	- Do chương trình ở bậc THCS chỉ có 2 tiết/tuần vì vậy cần tăng cường thời gian để tập luyện ngoại khóa cho học sinh, góp phần nâng cao sức khỏe.
	- Cần mở rộng nghiên cứu này trên các đối tượng khác để hình thành hệ thống bài tập phù hợp với các đối tượng, các lứa tuổi khác. 
Trên đây là những vấn đề tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy bộ môn. Ngoài ra bản thân nghiên cứu chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế rất mong sự đóng góp, bổ sung của quý thầy cô đồng nghiệp để đề tài có thể áp dụng rộng rãi góp phần nâng cao chất lượng môn học trong trường trung học cơ sở. 
Xin chân thành cảm ơn! 
 Phước Hòa, ngày 10, tháng 3, năm 2014
 	 Người viết 
 Nguyễn Thanh Phong

File đính kèm:

  • docSKKN_nang_cao_thanh_tich_mon_nhay_cao_lop_8.doc
Sáng Kiến Liên Quan