Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục đạo đức học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học đối với học sinh THCS

Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được triển khai trên quy mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường (CCTT), nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích cực, tạo nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Nhưng, kinh tế thị trường (KTTT) cũng ngày càng bộc lộ những mặt trái, gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống tinh thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ thuật cũng như trong tâm lý - đạo đức của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Những ảnh hưởng tiêu cực đó len lỏi, thẩm thấu vào mọi quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị, dẫn tới sự suy thoái về đạo đức ở một bộ phận xã hội, ảnh hưởng xấu tới thế hệ trẻ.

Vậy có thể ngăn chặn và khắc phục tình trạng suy thoái đạo đức đó được không? Nhà trường, gia đình và toàn xã hội có thể chủ động trong một chương trình hành động phối hợp tích cực để thực hiện giáo dục đạo đức, để bảo vệ sự trong sạch, lành mạnh của đời sống đạo đức cho thế hệ trẻ được hay không?

Phải chăng đẩy mạnh giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông là góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc đấu tranh bảo vệ định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)? Như thế, giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông gắn liền với mục tiêu và nhiệm vụ chính trị, với cuộc đấu tranh ý thức hệ hiện nay.

Để đem lại câu trả lời cho vấn đề hệ trọng nêu trên, việc nghiên cứu đạo đức và giáo dục đạo đức vào lúc này đang là một đòi hỏi cấp bách, bức xúc.

Bấy lâu nay, vấn đề giáo dục đạo đức và giảm nguy cơ bỏ học cho học sinh phổ thông là đề tài nghiên cứu rất quen thuộc của khoa học sư phạm. Tuy nhiên chúng ta cần nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề này.

 

doc20 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 7671 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục đạo đức học sinh cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học đối với học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 phiến diện. 
Thực tế cho thấy, nếu nơi nào có sự phối kết hợp chặt chẽ, thường xuyên có hiệu quả giữa ba lực lượng giáo dục là gia đình – nhà trường – xã hội thì hiện tượng HSCB, việc bỏ học của hs sẽ giảm đi rất nhiều.
Về phía nhà trường, một lực lượng giáo dục rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách của hs thì việc phối hợp chặt chẽ với hai lực lượng giáo dục gia đình và xã hội chưa cao, chưa tạo được sự đồng bộ, đồng thuận trong việc giáo dục các em, còn coi nhẹ kỷ cương – tình thương – trách nhiệm.
Người giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm phải nắm thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về học sinh của mình đặc biệt là những HSCB để đề ra những biện pháp giáo dục thích hợp. Có quá ít thời gian tiếp cận với học sinh của lớp mình cũng là một hạn chế trong việc giáo dục học sinh cá biệt, ngăn chặn học sinh bỏ học. 
Thực tế trong nhà trường phổ thông hiện nay việc giáo dục HSCB chủ yếu là do giáo viên chủ nhiệm phụ trách. Có giáo viên tiếp xúc với lớp chủ nhiệm khoảng 7 tiết/tuần nhưng cũng có giáo viên chỉ có tiếp xúc với lớp không quá 3 tiết/tuần. Trong khi công việc của giáo viên chủ nhiệm đâu chỉ có giáo dục HSCB.
Thực tế hiện nay các hoạt động, phong trào trong nhà trường (trừ hoạt động giảng dạy) nhìn chung còn nghèo nàn, chưa phong phú, mang tính hình thức. Các phong trào chưa lôi cuốn, hấp dẫn, chưa huy động đông đảo lực lượng học sinh tham gia. Chính vì vậy nhà trường cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục khác bên cạnh hoạt động dạy và học như: đố vui để học, hái hoa kiến thức, các hoạt động văn thể, cắm trại, trò chơi dân gian, ngoại khóa chuyên đề, tham quan dã ngoại, ... chính các hoạt động này có tác dụng bổ trợ rất lớn đến hoạt động dạy và học, góp phần thu hút học sinh la cà các hàng quán, các nơi bi-a, điện tử, ... thực tế những nơi này đang tiềm ẩn khá nhiều tiêu cực ảnh hưởng đến việc học tập, sinh hoạt của các em. Điều này đã được các phương tiện thông tin, báo chí, truyền hình đưa tin không ít.
I. Xây dựng môi trường trong sáng để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
1. Ý nghĩa
Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là: cảnh quan sư phạm, làm sao để nhà trường thật sự là “nhà trường”, tự đúng nghĩa của nó là mang yếu tố giáo dục. Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những tác động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội.
2. Nội dung
a. Tổ chức, sắp xếp, tu sửa, trang điểm bộ mặt vật chất, khung cảnh của nhà trường làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.
b. Tạo nên bầu không khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình thành nên một phong cách sinh hoạt của nhà trường , biểu hiện như sau:
Nề nếp tốt: trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc.
Có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái lạc hậu, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất.
Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu tôn trọng học sinh. Học sinh không hỗn xược, không khúm núm sợ sệt, yêu mến và tin tưởng thầy cô. Học sinh đối với nhau thì đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau, không nói tục chửi bậy, không tham gia vào tệ nạn xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ với PHHS có kết quả học tập chưa cao để tìm ra biện pháp giúp đỡ động viên các em phấn đấu tốt hơn.
- Phối hợp với PHHS động viên tinh thần cho những em có nhà xa, tạo điều kiện tốt trong học tập cũng như trong việc tham gia phong trào ở trường lớp.
- Đề cử, động viên những em học khá, giỏi giúp đỡ những bạn học còn yếu và trung bình tiến bộ hơn trong học tập bằng cách tổ chức học nhóm, truy bài, giải đáp một số thắc mắc trước khi vào tiết học.
- Trao đổi với giáo viên bộ môn giúp các em còn yếu bộ môn đó cố gắng học tập để tiến bộ hơn
c. Cách làm
1. Đối với Hiệu trưởng
Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ngay từ đầu năm học trên cơ sở dựa vào tình hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực tế của địa phương để định ra, nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp.
Phải thường xuyên nắm tình hình tư tưởng đạo đức của học sinh cá biệt một cách cụ thể bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và những tình hình có tính chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với học sinh.
Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quang sư phạm: trồng cây xanh, hoa kiểng, trang trí các khẩu hiệu, nội quy của từng phòng học và trong khu vực trường, xây dựng cổng rào an toàn cho học sinh.
Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh thông qua buổi lao động cần giáo dục đầy đủ mục đích, ý nghĩa công việc cho học sinh, phải có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị lớp, quy định rõ thời gian và kết 
quả phải đạt được, phải có kỷ luật, trật tự, không khí tươi vui, biểu dương kịp thời những học sinh tốt, tập thể lớp tốt.
Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những quy định cụ thể về nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở Điều lệ trường trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện hành.
Kết hợp với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng trường, các điểm vui chơi giải trí và truy cập internet xung quanh trường theo đúng quy định của ngành chức năng.
Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính công bằng, trung thực, phù hợp với năng lực và nhu cầu của các em.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, có lực lượng cốt cán làm nòng cốt, làm hạt nhân cơ bản của lớp, là trợ thủ đắc lực cho giáo viên chủ nhiệm.
2. Đối với giáo viên
Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh cá biệt.
Phải không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, phải thương yêu, tôn trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của mình đối với học sinh cá biệt, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi theo.
3. Đối với Đoàn đội: 
Chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tổ chức tốt phong trào thi đua học tập, rèn luyện đội viên theo năm điều Bác Hồ dạy.
Tổ chức sinh hoạt đội hàng tuần vào ngày thứ năm, tạo sân chơi lành mạnh cho các em cá biệt.
Giáo dục tinh thần yêu nước cho các em thông qua việc sưu tầm địa chỉ đỏ, thăm viếng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương, thăm các chú bộ đội biên phòng đóng trên địa bàn.
II. Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS 
1. Ý nghĩa	
Môn GDCD có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh cá biệt, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh THCS, vì thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình. Đặc biệt hiện nay đã có chương trình lồng ghép tích hợp “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào môn GDCD.
Trong thực tế hiện nay ở các trường môn GDCD chưa được xem trọng, chưa đưa môn học vào một vị trí vai trò quan trọng trong nhà trường. vì thé cần xác định 
việc đưa ra những biện pháp để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn GDCD ở trường THCS là một việc làm có ý nghĩa đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
2. Nội dung:
2.1. Làm cho Cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên của trường nhận thức một cách đầy đủ về tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trong giai đoạn hiện nay, để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và có những hành động tích cực đối với việc dạy và học môn GDCD.
2.2. Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó giáo viên nhất là giáo viên dạy GDCD phải được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của môn GDCD, phải xác định được trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy .
2.3. Ban giám hiệu, giáo viên dạy môn GDCD cần quán triệt mục tiêu môn học trong quá trình dạy học. Phải nắm rõ cái đích cuối cùng cần đạt được trong dạy học GDCD là hành động phù hợp với các các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Nếu học sinh cá biệt không có chuyển biến trong hành động thì việc dạy học không đạt hiệu quả.
2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
Yêu cầu khi kiểm tra đánh giá phải coi trọng đánh giá cả nhận thức và đánh giá thái độ hành vi của học sinh cá biệt trước những vấn đề liên quan đến nội dung bài học.
Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm, các kỹ năng nhận xét đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống.
 Qua việc kiểm tra đánh giá phải giúp đỡ học sinh thấy rõ được năng lực học tập môn học của bản thân, động viên khuyến khích học sinh học tập môn học và giúp giáo viên thấy rõ năng lực học tập của từng học sinh cá biệt để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp.
3. Cách làm
1.3/ Đối với hiệu trưởng:
Tham mưu với UBND xã tổ chức chuyên đề về giáo dục đạo đức học sinh cá biệt cho cán bộ, đảng viên và giáo viên trong toàn xã, thông qua đó quán triệt nhận thức nâng cao vai trò vị trí của bộ môn GDCD trong nhà trường.
Thường xuyên tổ chức họp hội đồng sư phạm triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình môn GDCD, quy chế 40 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá xếp loại học sinh THCS.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án, dự giờ các tiết lên lớp của giáo viên dạy môn GDCD.
Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật, tạo điều kiện tốt cho giáo viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ môn GDCD.
III. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
1.Ý nghĩa
GVCN có vai trò rất to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, vì GVCN là người quản lý toàn diện học sinh của lớp được phụ trách, là cầu nối giữa Ban giám hiệu với các tổ chức trong nhà trường, các giáo viên bộ môn với tập thể lớp, là người cố vấn tổ chức các hoạt động tự quản của lớp, đồng thời là người đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường.
Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của trường, việc đưa ra các biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt trong giai đoạn hiện nay.
2. Nội dung
2.1. Tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh cá biệt là góp phần cho công tác chủ nhiệm đạt kết quả cao
Do tính đặc thù của một địa bàn, trường có rất nhiều học sinh cá biệt có mối quan hệ gia đình rất đa dạng và phức tạp, việc tìm hiểu điểm tình hình lớp, tình hình học sinh giúp cho GVCN thuận lợi trong quản lý, giáo dục học sinh cá biệt.
Đầu năm học GVCN phải có những thông tin khái quát về gia đình học sinh cá biệt như: nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng giềng. Việc tìm hiểu này sẽ giúp GVCN kết hợp tốt với gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
Đầu năm học GVCN phải nắm được đặc điểm học sinh cá biệt về: sức khỏe, đạo đức, năng lực học tập, động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, Ông bà, anh chị em trong gia đình, ở trường với thầy cô và ngoài xã hội, cộng đồng. Việc tìm hiểu học sinh cá biệt về mọi mặt là rất cần thiết nhưng GVCN phải thấy được nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
GVCN phải tìm hiểu cơ cấu, lứa tuổi, năng lực học tập, hoạt động, mối quan hệ giữa học sinh với học sinh cá biệt, học sinh với giáo viên, sự đoàn kết của lớp mình chủ nhiệm.
2.2. Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng về công tác giáo dục, mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm họcđối với hs cá biệt.
Để vận dụng tốt vào công tác chủ nhiệm của mình, GVCN phải nắm vững mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm học.
Để cho học sinh cá biệt chủ động hòa nhập, thực hiện nhiệm vụ chung nhiệm vụ của lớp trong phong trào chung, GVCN phải nắm vững kế hoạch, nội dung và cách thực hiện của trường trong tuần, tháng học kỳ và cả năm học.
Phải nắm vững tri thức lý luận giáo dục, có nghệ thuật sư phạm, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương.
2.3. Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội, theo dõi thời sự trong nước và quốc tế để vận dụng những hiểu biết đó vào công tác chủ nhiệm
Để liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường, đại diện là GVCN với địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
GVCN cần phải nắm được tình hình thời sự, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội để bổ sung kiến thực của mình thêm phong phú.
2.4. Cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, đoàn TNCS HCM, đội TNTP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh cá biệt. 
2.5. Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp
Các hoạt động của lớp sẽ trở thành truyền thống nếu nó được lập đi lập lại và trở thành thói quen.
Phải trân trọng truyền thống sẳn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống mới cho lớp trong điền kiện cụ thể.
IV. Tích cực tham gia vào công tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh với tư cách là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh.
a. Cách làm
1. Đối Hiệu trưởng
Cần thực hiện tốt việc phân công giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn những người có phẩm chất và năng lực tốt.
Tạo mọi điền kiện, đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ, quyền lợi của GVCN quy định tại điều 31- 32 Điều lệ trường trung học .
Có kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn đấu phù hợp với thực trạng của trường.
Thường xuyên thu nhận thông tin về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh cá biệt do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống xấu xảy ra.
Thường xuyên kiểm tra số sách của giáo viên chủ nhiệm, dự các tiết sinh hoạt lớp của GVCN.
Tham mưu với UBND xã giải quyết các vấn đề an ninh trật tự có liên quan đến học sinh cá biệt của trường.
Khen thưởng và xử lý kịp thời đúng người, đúng trường hợp.
2. Đối với GVCN:
Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh cá biệt: (học bạ, hoàn cảnh gia đình.)
Trao đổi với học sinh cá biệt để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của học sinh.
Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp.
Trao đổi với ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, Cha mẹ học sinh để có thêm những thông tin về đối tượng hs cá biệt mà GVCN cần tìm hiểu.
Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh cá biệt.
Một năm học GVCN đến nhà học sinh cá biệt ít nhất hai lần để nắm thông tin, thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia họp đầy đủ.
Hàng tháng chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh cá biệt đúng thời gian quy định, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả
Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha mẹ học sinh cá biệt để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả.
GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.
Công tác duy trì sĩ số được xem là một tiêu chí để xếp loại GVCN giỏi.
3. Đối với GVBM, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường
Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, phản ánh kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp.
Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại Hạnh kiểm, xét kỷ luật học sinh.
Tóm lại : Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bậc THCS sẽ giúp cho đội ngũ giáo viên và CBQL trường học xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt để có kế hoạch hoàn 
chỉnh, có sự quan tâm đúng mức trong việc giáo dục học sinh cá biệt, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức. Chú trọng về đức: “ Tiên học lễ, hậu học văn “
Những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt đã được thể hiện qua hai con đường cơ bản: 
Con đường dạy học các môn học trong và ngoài nhà trường, cụ thể là môn giáo dục công dân. Lồng ghép các môn học khác.
Con đường hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Trước thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS có chiều hướng giảm sút nghiêm trọng, việc tìm ra giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt có hiệu quả có chất lượng là đòi hỏi cấp bách của gia đình, nhà trường và xã hội nhằm giáo dục những chuẩn mực cơ bản về đạo đức chân chính về truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam từ xưa cho đến ngày nay. Nhất là trong giai đoạn hiện nay: Thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức.
Thực tế cho thấy, nếu các em chủ động tìm đến các hoạt động của nhà trường với thầy cô giáo thì hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn việc thầy cô giáo chủ động tìm đến các em. Góp phần giáo dục HSCB và làm giảm nguy cơ học sinh bỏ học là một công việc khó khăn, phức tạp, hết sức nhạy cảm, đòi hỏi sự kiên trì, lòng nhiệt tình, một trách nhiệm cao, một tình thương chân thành và cần thiết có một sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có hiệu quả từ các lực lượng giáo dục nhất là vai trò của gia đình.
Tránh đối xử thô bạo, trách móc các em, hãy tôn trọng nhân cách các em. Thầy cô, bè bạn hãy gần gũi, cảm thông, độ lượng, chia sẻ, tạo điều kiện và cơ hội để các em sửa chữa những lỗi lầm, khuyết điểm hoặc phát huy những tài năng, sáng tạo (nếu có). Chúng ta hãy giúp các em lấy lại lòng tin, lòng tự trọng. Đừng bao giờ để các em đánh mất niềm tin ở chính bản thân mình. Bởi vì đánh mất niềm tin ở chính bản thân mình thì các em sẽ mất tất cả. Hãy đến với các em bằng tình thương, sự đồng cảm hơn là một người giáo dục.
Những vấn đề chúng tôi vừa trình bày đã và đang là một trong những bức xúc lớn, được sự đồng thuận của đông đảo các cán bộ quản lý giáo dục, các thầy cô giáo. 
Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm cùng chia sẻ của đông đảo các bạn đồng nghiệp.
 Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ từ một trường THCS vùng khó khăn nên có nhiều vấn đề chưa được nhìn nhận một cách toàn diện. Một số phân tích có thể phiến diện không bao quát toàn cục của vấn đề, các giải pháp đưa ra chưa thể vận dụng hoàn hảo được trong các trường THCS hiện nay, nhưng tôi tin rằng ít nhiều đề tài cũng giúp cho các nhà QLGD thấy được thực trạng của đạo đức học sinh cá biệt hiện nay, để định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới nhằm góp phần thành công vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, bổ sung thêm một số biện pháp giảm nguy cơ học sinh bỏ học./.
	Phạm Thành Ngọc
	Tháng 10/ 2010.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nghiệp vụ quản lý trường THCS – tập 4- trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh. Năm 2003.
Lý luận quản lý giáo dục và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trường THCS- tập 2- trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh. Năm 2003.
Tạp chí Thế giới trong ta – số 74+75 năm 2008-Hội khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam.
Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ 3( 2004-2007) môn GDCD- Vụ giáo dục trung học.
Quyết định số 40/2006/QĐ- BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học.

File đính kèm:

  • docPham Thanh Ngoc.doc
Sáng Kiến Liên Quan