Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh của học sinh ở các trường tiểu học

Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế, đặc biệt hơn nước ta đã chính thức là thành viên của WTO. Vậy nên Tiếng Anh trở nên vô cùng quan trọng và là chiếc cầu nối không thể thiếu để Việt Nam sánh vai và hòa nhập với các nước trên thế giới, nó được xem như một ngôn ngữ toàn cầu, là phương tiện đặc biệt hữu ích phục vụ cho việc giao tiếp, trao đổi kinh tế, văn hóa.v.v.trên toàn thế giới.

Đã nhiều năm nay Tiếng Anh được đưa vào giảng dạy trong các trường phổ thông theo quan điểm chủ điểm ( Thematic approach) và đường hướng giao tiếp. Các chủ điểm trong chương trình Tiếng Anh được phân thành các chủ đề cụ thể, liên tục và dần dần mở rộng theo nguyên tắc xoáy ốc giúp học sinh luôn củng cố và phát triển nội dung kiến thức và kĩ năng ngôn ngữ đã học. Các kĩ năng được luyện tập phối hợp qua đó phát triển kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh và phát triển kĩ năng giao tiếp .Vì thế người học phải thành thạo và lưu loát ở các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc và viết để giao tiếp. . Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã và đang thúc đẩy việc dạy và học ngoại ngữ với đề án phát triển ngoại ngữ Quốc gia năm 2020 xác định mục tiêu cơ bản của việc dạy và học tiếng Anh ở tiểu học, đó là: “Dạy và học tiếng Anh ở tiểu học nhằm giúp học sinh có một công cụ giao tiếp mới, bước đầu có khả năng giao tiếp đơn giản bằng tiếng Anh một cách tự tin, tạo tiền đề để các em có thể sử dụng tiếng Anh trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những công dân toàn cầu tương lai trong thời kì hội nhập.” . Điều này đã thể hiện sự ý thức đầy đủ và định hướng quyết tâm của các cấp quản lí GD trong việc trang bị cho những chủ nhân tương lai của đất nước ngôn ngữ chìa khóa này.

 

doc19 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 3920 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh của học sinh ở các trường tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các câu hỏi về bản thân : câu 1,2,3
- Mức yếu: Học sinh mới chỉ trả lời được về tên, tuổi: Câu 1
Kết quả kỹ năng nói đầu năm học 2018 – 2019
Lớp 
SS
 Giỏi
Khá 
TBình
Yếu /Kém
TrênTBình
SL
TL 
SL
TL 
SL
TL
SL
TL 
SL
TL
51
26
3
11,5
7
26,9
14
53,9
2
7,7
24
92,3
52
28
4
14,3
6
21,4
13
46,4
5
17,9
23
82,1
Những nhận xét sau kiểm tra:
 Căn cứ vào kết quả khảo sát, tôi thấy: Hầu hết học sinh còn rụt rè, ngại nói sai, chưa thật sự tự tin trong giao tiếp nên kết quả tỉ lệ học sinh nói Tiếng Anh yếu còn cao, một số em trả lời các câu hỏi cá nhân về bản thân còn chưa trả lời được. 
	Nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh tại trường Tiểu học nói chung và tại trường tôi đang công tác nói riêng, tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp như sau:
2. Giải pháp góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp Tiếng Anh cho học sinh .
2.1 Tổ chức nhóm học tập nhằm khai thác tối đa sự giúp đỡ lẫn nhau (co-operation).
Thảo luận nhóm (Group discussion) là kỹ năng vừa giúp bạn phát huy được sức mạnh trí tuệ tập thể vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng thành viên. Các em được phân nhóm nhỏ từ 3 đến 5 em cùng thảo luận một vấn đề nhỏ trong việc học môn Tiếng Anh hoặc học sinh có thể bắt cặp đôi, các em tự do trao đổi chủ đề mà giáo viên vừa đưa ra. Kết thúc thảo luận học sinh trình bày lại bằng Tiếng Anh.
  Hình thức làm việc theo cặp thích hợp với hoạt động hội thoại giữa hai người với nhau, do vậy sẽ phù hợp với các loại bài tập:
	1) Luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới và sau một vài phút luyện tập với cả lớp (Giáo viên - học sinh; nửa lớp - nửa lớp, cặp mở, cặp đóng).
	2) Luyện các bài hội thoại ngắn: đóng lại bài hội thoại, làm các bài hội thoại tương tự với gợi ý cho sẵn.
	3) Các bài tập luyện giao tiếp.
	Hình thức làm việc theo cặp nhóm có nhiều ưu điểm, đặc biệt trong việc luyện tập các chức năng lời nói song trong thực tế, khi học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, giáo viên không thể kiểm soát hết được lời nói của học sinh và cũng không nhất thiết phải kiểm soát hết.
	Có nhiều cách tổ chức làm việc theo cặp, nhóm.
	* Hoạt động cặp :
	a- Giữa giáo viên và học sinh
	b- Cặp mở : Giữa hai học sinh không ngồi gần nhau.
	c- Cặp đóng : Giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
Với hình thức này giáo viên phải quy định nhiệm vụ của từng học sinh trong cặp – hỏi trả lời và ngược lại hoặc vai A - vai B và ngược lại đổi vai.
	* Hoạt động nhóm:
	Trong trường hợp tổ chức làm việc theo nhóm nếu lớp chật, thì có thể tổ chức cho hai học sinh ngồi ở hai hàng ghế sát nhau ngồi quay đầu lại với nhau tạo thành nhóm 4 người mà không cần học sinh di chuyển nhiều trong lớp, không làm lãng phí thời gian. 
 - Khi chia nhóm phải đảm bảo phù hợp về số lượng.
 - Cần phân đều số lượng học sinh cho mỗi nhóm (giỏi, khá, trung bình)
 - Một nhóm có bao nhiêu học sinh là tuỳ ở sĩ số của lớp.
 - Yếu tố ảnh hưởng đến chia nhóm là vị trỗ ngồi của học sinh trong nhóm.
 - Có thể đặt tên cho các nhóm bằng Tiếng Anh như theo chữ số, màu sắc, loài hoa, con vật hay những tính từ mà các em thích ...
* Một số ví dụ để tổ chức cho hoạt động cặp, nhóm.
 Hoạt động luyện tập cặp
Example1: ( English 5 ) -Unit 11.What’s the matter with you? Lesson 1: ( 1,2,3)
 + Activity 1: Giáo viên sử dụng những bức tranh về các vấn đề sức khỏe thường gặp ( common healthy problems), học sinh luyện tập theo cặp ( using the pictures)
 Eg: S1: What’s the matter with you? 
 	 S2: I have a toothache.
 Tương tự các cặp khác lần lượt luyện tập theo các bức tranh,
+ Activity 2: Tổ chức cho học sinh luyện tập theo nhóm dưới hình thức: Brainstorming :Tự đưa ra các vấn đề sức khỏe của bản thân và giao tiếp với bạn. 
Hoạt động luyện tập nhóm
	+ Take a survey : (Group work).
	Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh ôn lại cách hỏi và trả lời về các vấn đề sức khỏe thường gặp 
	Cách tổ chức: chia lớp thành 4 nhóm – Các nhóm hỏi đáp theo cặp các thành viên trong nhóm.
Example 
Common healthy problems survey. By.................
Name
Healthy problem
Minh
fever
Ly
Sore throat
 ..
 ..
* Khi tiến hành các hoạt động cặp hoặc nhóm, cần lưu ý :
	+ Giáo viên phải có sự chuẩn bị tốt. Có mẫu hoặc ví dụ cho trước, cung cấp đủ ngữ liệu cần thiết cho bài tập.
	+ Quy định thời gian luyện tập.
	+ Cần phân cặp hay nhóm hợp lý, có thể chọn học sinh có cùng trình độ, hoặc khác trình độ nhận thức để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của bài tập. Đề ra quy ước bắt đầu và kết thúc hoạt động (gõ thước, vỗ tay).
	+ Có sự theo dõi, bao quát chung của giáo viên. Có sự hỗ trợ kịp thời của giáo viên khi học sinh trong nhóm gặp khó khăn (giáo viên đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ những học sinh yếu và giải đáp thắc mắc của học sinh).
	+ Sau khi học sinh hoàn thành bài tập trong nhóm, cần có sự kiểm tra phản hồi kịp thời như nhận xét, góp ý kiến, chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.
	+ Khi hoạt động nhóm giáo viên có thể kết hợp nhiều phương pháp giúp học sinh luyện tập như: repetition, substitution, change into form và kết hợp các đồ dùng dạy học như máy chiếu, tranh ảnh, phiếu học tập, bảng phụ để hướng dẫn... 
2.2. Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh một cách thường xuyên trong các hoạt động giao tiếp của cô và trò.
Đa số giáo viên Tiểu học dạy Tiếng Anh “ lười” nói Tiếng Anh trong các tiết dạy, giáo viên còn nói Tiếng Việt nhiều . Tôi nghĩ đây là một trong những lí do làm cho học sinh chưa tự tin khi đàm thoại bằng Tiếng Anh. Như chúng ta đã biết, học sinh Tiểu hoc còn rất ngây thơ và dễ bắt chước, nếu giáo viên thường xuyên nói Tiếng Anh thì những câu nói đó sẽ thấm dần vào tâm trí của học sinh, khi cần nói tự nhiên các em sẽ tự phát ra được. 
Theo phương pháp đổi mới, các em được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm, chủ đề.
 Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng toàn bộ tiếng Anh (mainly English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages)
English
Vietnamese
Both
Introducing the lesson
ü
Checking attendance
ü
Organizing
ü
Classroom control / discipline
ü
Giving praise
ü
Presenting new language
ü
Introducing a new text
ü
Asking questions on the text
ü
Correcting errors
ü
Setting homework
ü
Trong các tiết dạy tôi thường xuyên sử dụng những câu lệnh, những mẫu câu giao tiếp bằng Tiếng Anh đơn giản như chào hỏi, hỏi sức khỏe , hỏi ngày tháng trước khi bắt đầu tiết học.
Ví dụ: Beginning of lesson:
 *Good morning. How are you?
Example: 	T: Goodmorning, everybody!. How are you today?
Ss: Goodmorning, teacher. We’re fine.
T: What’s the weather like today?
Ss: It’s sunny.
T: What’s the date today?
Ss: It’s the seventh of January.
 *Did you have a nice weekend?
 *Have you done your homework?
 *Let’s play a game now, shall we?
 *Are you ready?
Ask for repetition:
*Would you mind repeating?
*Could you say it again?
*Pardon?
Asking for clarification:
*What is it? Please tell me again. 
*What do you mean?
*Could you explain more about..?
Ask for ideas/opinions
*What do you think about that(name)?
*Do you have any ideas/opinions?
*How about you?
Checking:
*Is that clear?
*Okay so far?
*Have you got it / that?
2.3 Rèn luyện cho học sinh phát âm chuẩn từ vựng và đúng ngữ điệu 
Nhiều người quan điểm rằng học sinh tiểu học còn nhỏ, không cần phát âm chuẩn như người bản xứ nhưng đối với tôi thì ngược lại: Phải tập cho học sinh nói đúng và chuẩn ngay khi mới học Tiếng Anh. Bởi người xưa có câu “ Tre già dễ uốn” và một phần vì kinh nghiệm bản thân đã nhiều năm dạy Tiếng Anh ở Tiểu học nên tôi thấy được những mặt hạn chế của học sinh mình. Nếu giáo viên lơ là trong việc sửa lỗi phát âm, không chú ý đến trọng âm từ, ngữ điệu câu thì khi nghe người phát âm đúng các em sẽ không nhận ra và không hiểu được người đối diện đang nói gì. Mặt khác các em sẽ lúng túng, không biết thầy mình dạy đúng hay người đó nói đúng, làm cho người khác e dè, thiếu tự tin trong giao tiếp
Thùc tÕ, ng÷ ®iÖu rÊt quan träng trong viÖc giao tiÕp ®µm tho¹i víi ng­êi kh¸c, ®Æc biÖt lµ ng­êi n­íc ngoµi. Cã thÓ nh÷ng tõ mµ sù ph¸t ©m ch­a thËt ®óng nh­ tiÕt tÊu, ng÷ ©m, ng÷ ®iÖu mµ ®óng th× ng­êi n­íc ngoµi còng sÏ hiÓu. Ng­îc l¹i nÕu ta ph¸t ©m c¸c tõ ®óng, mµ tiÕt tÊu, ng÷ ©m, ng÷ ®iÖu l¹i sai th× ng­êi n­íc ngoµi còng sÏ khã hiÓu thËm chÝ kh«ng hiÓu lµ g×. NhiÒu ng­êi khi míi häc tiÕng Anh th­êng nghÜ r»ng chØ cÇn ph¸t ©m ®óng c¸c tõ mµ kh«ng chó ý ®Õn tiÕt tÊu, ng÷ ©m, ng÷ ®iÖu. Thùc ra ph¸t ©m ®óng c¸c tõ míi chØ lµ ®iÒu kiÖn cÇn nh­ng ch­a ®ñ.
Trong c©u nãi cña ng­êi Anh ta thÊy cã hiÖn t­îng kh¸c h¼n, nh­ng vÉn ®­îc "nhÊn giäng" xuÊt hiÖn gÇn nh­ c¸ch ®Òu nhau trong dßng ch¶y ©m thanh, gi÷a chóng lµ vÉn nãi nhanh vµ l­ít qua - kh«ng nhÊn m¹nh, t¹o cho ng­êi nghe c¶m gi¸c lµ ng­êi Anh nãi nhanh h¬n ng­êi ViÖt. Trong mét c©u tiÕng Anh b×nh th­êng, nh÷ng tõ cã ý nghÜa, cã néi dung diÔn ®¹t chÝnh th­êng ®­îc "nhÊn giäng". Nh÷ng lo¹i c©u nãi kh¸c nhau sö dông ng÷ ®iÖu kh¸c nhau.
VÝ dô :
His name is Tam
(Tªn anh Êy lµ Tam).
Nh­ng:
His name is Tam?
(Tªn anh Êy lµ Tam ph¶i kh«ng?).
Giáo viên thường xuyên cho học sinh nghe băng đĩa, cho các em tiếp xúc nhiều với giọng đọc chuẩn của người bản xứ và cho các em nghe lặp đi lặp lại nhiều lần, chú ý ngữ điệu câu, khuyến khích các em bắt chước giọng đọc trong băng đĩa, có như vậy các em sẽ ph¸t ©m chuÈn vµ ®óng ng÷ ®iÖu tõ ®ã c¸c em sÏ m¹nh d¹n, tự tin khi giao tiếp.
2.4 Sử dụng cử chỉ điệu bộ khi đối thoại.
Như các thầy cô đã biết người nước ngoài khi nói chuyện với người khác họ thường sử dụng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ để diễn đạt điều mướn nói, làm cho người đối diện dễ hiểu và có cảm giác gần gũi trong giao tiếp. Tại sao chúng ta học ngôn ngữ của họ mà không học cách thể hiện như thế để hoàn thiện hơn trong giao tiếp?. Đây là lí do mà tôi chọn biện pháp này để góp phần tạo sự tự tin khi giao tiếp Tiếng Anh.
Tôi thường yêu cầu học sinh khi đối thoại thì phải nói kết hợp với sử dụng cử chỉ điệu bộ, điều này giúp các em nhớ mẫu câu lâu hơn và góp phần phát triển tốt kĩ năng giao tiếp.
Example: Unit 11: What’s the matter with you? Lesson 1: Part 2: Point and say
Nam: What’s the matter with you? 
( Thể hiện thái độ lo lắng, đưa tay về phía bạn)
Mai: I have a headace.
( Nam ôm đầu)
2.5 Tạo cho học sinh môi trường giao tiếp.
Môi trường giao tiếp có vai trò quan trọng đối với hoạt động học tập của học sinh, môi trường giao tiếp tích cực sẽ giúp học sinh tự tin, năng động trong việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ thành thạo.Chúng ta nên tạo môi trường nói Tiếng Anh từ những câu nói đơn giản nhất nhằm tạo thói quen nói Tiếng Anh cho các em để học sinh thường xuyên sử dụng Tiếng Anh trong giao tiếp thực tế.
Để tạo dựng thói quen này, tôi tổ chức cho các em sinh hoạt Câu lạc bộ nói Tiếng Anh : Tôi chia lớp thành các nhóm từ 4-6 em, cứ sau một chủ điểm ( 2-3 Units) sinh hoạt một lần. Các em được luyện nói theo chủ đề, chủ điểm mà các em đã được học, tôi hướng dẫn cách thức làm việc, cùng với chủ nhiệm CLB soạn nội dung và trò chơi phù hợp với chủ điểm, sau đó các em tự sinh hoạt dưới sự điều hành của bạn lớp trưởng đóng vai trò là chủ nhiệm CLB và các bạn trưởng nhóm.
Ví dụ : Trong buổi sinh hoạt CLB nói Tiếng Anh, sau chủ điểm 1( sau Unit 3), tôi tổ chức cho các em sinh hoạt : “Talk about Personal information” giúp học sinh rèn luyện thành thạo các cách chào hỏi, giới thiệu về bản thân, hỏi nhau về tuổi tác, nơi ở, các thành viên trong gia đìnhGreeting, Introducing yourself, describing family and family members, asking about ages, address.. 
Giáo viên cần tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, câu lạc bộ Tiếng Anh tạo cho học sinh môi trường giao tiếp, có cơ hội giao lưu, hỏi đáp cùng bạn về những chủ đề quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống
Vào các buổi sáng chào cờ thứ 2 đầu tuần nhà trường thường tổ chức cho học sinh giao lưu Tiếng Anh, cho học sinh lên trình bày các topic đơn giản về các chủ đề quen thuộc hàng ngày như: bản thân, gia đình, thói quen, sở thích. Sau đó các em tự do hỏi đáp lẫn nhau. Tôi nhận thấy các em rất hào hứng khi trình bày trước bạn bè, trước trường và rất nhiều em xung phong để được hỏi đáp cùng bạn bè. Trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa Tiếng Anh các em còn được giao lưu, hát múa những bài hát Tiếng Anh cùng bạn, cùng thầy cô; được nghe những câu chuyện bằng Tiếng Anh, chơi những trò chơi Tiếng Anh. 
*Để chuẩn bị cho buổi sinh hoạt ngoại khóa giao lưu hùng biện Tiếng Anh: 
-Về nội dung: + Phát động các lớp tự đưa ra câu hỏi, câu đố, bài hát bằng Tiếng Anh liên quan đến các chủ đề đã học hoặc thực tế. 
+ Giáo viên lựa chọn học sinh hùng biện, sắp xếp nội dung, chương trình.
*Tiến trình tiến hành:
 -Để tạo không khí thân mật, vui tươi, phấn khởi tôi thường cho học sinh hát một số bài hát Tiếng Anh thiếu nhi vui nhộn, vừa hát vừa múa : Baby shark; head shoulder, knee, toes 
-Tổ chức trò chơi tập thể: shark attack để học sinh đoán từ “ ENGLISH SPEAKING CLUB”.
- Trò chơi hái hoa dân chủ: mỗi em bốc 1 câu hỏi để trả lời để tất cả các đối tượng học sinh đều được tham gia và tự tin hơn trong cuộc chơi, tôi phân câu hỏi ra thành 3 loại tương đương với 3 loại hoa khác nhau: Hoa đỏ câu hỏi khó, hoa xanh câu hỏi trung bình, hoa vàng câu dễ, sau mỗi câu trả lời đúng các em nhận được 1 món quà nhỏ.
Phần hùng biện bằng Tiếng Anh: 3 em đại diện lên bốc thăm chủ đề hùng biện của mình, các em tự tin trình bày topic và trả lời các câu hỏi của các bạn khán giả. Ba giải thưởng sẽ được trao cho 3 bạn thể hiện phần thi của mình, giải nhất sẽ trao cho bạn nào nói Tiếng Anh trôi chảy nhất, nội dung súc tích nhất, phong cách tự tin nhất và trả lời câu hỏi nhanh và đúng nhất.
Cuối buổi sinh hoạt giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm, tuyên dương một số em điển hình nói Tiếng Anh tốt, động viên các em phát huy năng lực của mình, khích lệ các em cố gắng sử dụng Tiếng Anh mọi lúc mọi nơi có thể ví dụ như trên đường về nhà, trong giờ ra chơi.
Những hoạt động giao lưu, vui chơi ngoại khóa này thật sự bổ ích và lí thú với học sinh Tiểu học. Các em thấy vui vẻ, hứng thú với Tiếng Anh vì vừa được học, vừa được chơi, vừa được giao lưu học hỏi với nhau. Đây chính là hoạt động giao tiếp của các em .
3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI:
Với việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan. Trước hết, học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi, nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học, tự tin hơn trong giao tiếp. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến những kết quả tương đối khả quan của các lớp mà tôi đã dạy. Kết quả kĩ năng nói trong bài kiểm tra cuối kì I năm 2018- 2019
Lớp
SS
Giỏi
Khá
TBình
Yếu /Kém
TrênTBình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
51
26
7
26,9
12
46,2
7
26,9
0
0
26
100
52
28
6
21,4
15
53,6
7
25
0
0
28
100
*Những nhận xét sau kiểm tra:
Nhìn vào bảng kết quả cho thấy tỉ lệ hoạc sinh khá giỏi tăng lên đáng kể, tỉ lệ học sinh trung bình giảm xuống, tỉ lệ học sinh yếu không còn. Từ kết quả trên cho thấy, nếu giáo viên đầu tư tốt cho giảng dạy, áp dụng phương pháp phù hợp thì chúng ta sẽ gặp hái được chất lượng và hiệu quả như mong muốn.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài:
Qua thực tế giảng dạy ở trường, tôi có thể nói rằng việc nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh cho học sinh là vô cùng quan trọng vì: Nếu như các em có được hứng thú đối với môn học thì các em mới nỗ lực phấn đấu hết mình để đạt được kết quả cao trong học tập.
	Vì vậy luôn luôn học tập đổi mới, làm cho trẻ bất ngờ về khả năng làm mới phong cách dạy của mình là thành công lớn của thầy cô trong việc thu hút trẻ học môn Tiếng Anh. Tuỳ từng hoàn cảnh thời gian, địa điểm và điều kiện vật chất tinh thần cụ thể mà giáo viên có thể sáng tạo ra cách giảng dạy Tiếng Anh mới cho tiết học. Phương pháp dạy học phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học sinh; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
Sau khi áp dụng thành công đề tài này bản thân tôi đã gặt được những kết quả đáng kể và những kinh nghiệm quý báu cho bản thân như sau:
 - Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính để giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối tượng học sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thuộc. 
- Phải luôn biết khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để sử dụng trong giao tiếp. 
- Không nên quá chú ý đến lỗi của học sinh trong khi nói. Hãy để các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc học sinh phải dừng nói trong khi học sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩa của mình bằng tiếng Anh, làm như vậy sẽ khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nói. 
 - Nên lồng ghép các hoạt động nghe và nói tiếng Anh với hình thức " vừa chơi - vừa học",hướng dẫn các em tập nghe tiếng Anh qua đài, tivi, nghe các bài hát bằng tiếng Anh ....
Bằng việc tạo ra các môi trường ngoại ngữ như vậy thì học sinh mới có thể tự tin giao tiếp . 
 Giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy để đưa lại hiệu quả cao nhất.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy,mục đích dạy học cũng như những thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy tiếng Anh nói chung, và phát triển kỹ năng giao tiếp nói riêng đạt chất lựơng ngày càng tốt hơn bản thân tôi có những kiến nghị thiết thực sau:
* Về phía cơ sở
Nhà trường cần tăng trưởng mục sách tham khảo, tài liệu tham khảo môn Tiếng Anh phục vụ công tác dạy học tại thư viện trường để giáo viên, học sinh có nhu cầu được tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng.
Mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học ngoại ngữ. Hiện nay các loại phương tiện, đồ dùng dạy học dành cho bộ môn Tiếng Anh còn thiếu thốn như băng, đĩa, tranh ảnh, Vì vậy đề nghị các cấp lãnh đạo cần tăng cường mua sắm, trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy.
* Về phía ngành
Sở, phòng GD&ĐT, Phòng GD&ĐT nên thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên môn, các lớp tập huấn về phương pháp giảng dạy theo từng cụm trường, huyện, toàn tỉnh để tạo không gian học tập, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm cho giáo viên tiếng Anh từ đó đúc rút thêm kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy- Tổ chức các đợt tập huấn, các hội thảo về phương pháp dạy Tiếng Anh tiểu học nói chung và dạy giao tiếp nói riêng cho giáo viên.
Đề nghị Sở, Phòng GD - ĐT tổ chức nhiều hơn các buổi tập huấn bổ sung, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy bộ môn. Tạo điều kiện cho giáo viên Tiếng Anh tổ chức những buổi hoạt động ngoại khoá “Vui học Tiếng Anh” cho học sinh để các em có thêm hứng thú học tốt hơn.
Tăng cường tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh, tổ chức các cuộc hội thảo về đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức các tiết dạy mẫu các bài khó , các tiết dạy áp dụng công nghệ thông tin để trao đổi kinh nghiệm .
Cần lựa chọn và thống nhất về chương trình, sách giáo khoa bộ môn Tiếng Anh tiểu học.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy tiếng Anh tại trường cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tôi mạnh dạn nêu ra để hội đồng khoa học xem xét, bổ sung, góp ý kiến để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng kỹ năng giao tiếp của học sinh nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung . Đây là ý kiến chủ quan của cá nhân tôi nên không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự tham gia góp ý của Hội đồng khoa học, Ban giám hiệu nhà trường và bạn bè đồng nghiệp . 
Xin chân thành cảm ơn ! 

File đính kèm:

  • docMột_số_giải_pháp_nhằm_nâng_cao_kĩ_năng_giao_tiếp_Tiếng_Anh.doc
Sáng Kiến Liên Quan