Sáng kiến kinh nghiệm Củng cố và sử dụng hiệu qủa thì hiện tại tiếp diễn Tếng Anh cho học sinh lớp 6

CHƯƠNG I

 TỔNG QUAN

1, Cơ sở lý luận;

 Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, nó đang được sử dụng một cách rộng rãi và ngày càng được quan tâm. Vì vậy Tiếng Anh được giảng dạy trong các trường học như là một môn học chính và cũng là một trong các môn thi tốt nghiệp PTTH. Tuy nhiên học sinh vẫn cảm thấy mới mẻ, khó khăn với bộ môn nay khi các em bắt đầu tiếp xúc, đặc biệt là các em ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, nơi tôi và các đồng nghiệp đang công tác. Vì thế chung tôi (giáo viên tổ Khoa Học Xã Hội) là những người giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền thụ những kiến thức cho các em luôn băn khoăn, trăn trở muốn làm thế nào cho các em tham gia vào hoạt động học tập một cách tự giác, tích cự, chủ động và sáng tạo để đạt được kết quả cao trong học tập nhất là với bộ môn Tiếng Anh.

Trong 17 năm công tác, dạy học tại một số trường THCS hầu hết là các trường nằm trên địa bàn xã 135 kinh tế đặc biệt khó khăn. Tôi đã tiếp thu, vận dụng, nghiên cứu và tích lũy được một số kinh nghiệm trong việc giúp đỡ học sinh học Tiếng Anh có kết quả cao. Vì vậy, tôi xin mạnh dạn trình bày sáng kiến này và mong nhận được đông đảo các đồng chí, đồng nghiệp xem xét góp ý để sáng kiến được hoàn thiện và có kết quả như mong muốn.

 

doc15 trang | Chia sẻ: binhthang88 | Lượt xem: 4079 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Củng cố và sử dụng hiệu qủa thì hiện tại tiếp diễn Tếng Anh cho học sinh lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
	Kính gửi: 
 - Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Bôi
 - Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) huyện Kim Bôi
 TT
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
Chức danh
Trình độ chuyên môn
Tỷ lệ(%)đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến
1
Phùng Gia Khương
2/12/1975
Trường TH&THCS Lập Chiệng
Giáo viên
Đại học Sư phạm Tiếng Anh
100%
Là tác giả đề nghị xét công nhận Sáng kiến: 
"CỦNG CỐ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QỦA THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN 
TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 6". 
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy Tiếng Anh cho hoc sinh THCS đặc biệt là học sinh khối lớp 6.
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu ( áp dụng thử): ngày 01 tháng 12 năm 2015 tại lớp 6 trường TH & THCS Lập Chiệng, Huyện Kim Bôi, Tỉnh Hòa Bình.
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
Sáng kiến “CỦNG CỐ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QỦA THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 6” Củng cố kiến thức thì hiện tại tiếp diễn bằng cách đưa ra công thức và cách sử dụng một cách cụ thể kết hợp với các dạng bài tập cơ bản có liên quan trong chương trình tiếng anh bậc THCS. 
- Các nội dung chính trong sáng kiến:
+ Vài nét về thì Hiện tại tiếp diễn.
Usage: (Cách dung)
Form: ( Cấu trúc)
+ Củng cố kiến thức.
+ Các dạng bài tập.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: áp dụng cho học sinh lớp 6, thời gian tiến hành vào các buổi bồi dưỡng (phụ đạo) kiến thức.
- Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến:
 Sau khi tôi áp dụng cách dạy này với học sinh khối lớp 6 năm học 2015-2016 và 2016-2017 với các bước như đã nêu ở trong sáng kiến thì có hơn 80% số học sinh nắm vững kiến thức, bài tập đưa ra các em đều làm tốt. Học sinh sử dụng động từ “tobe” đi với các ngôi, cách them đuôi “ing” cho động từ các em đều thuần thục chính xác, ngay cả những tiết học sau, lớp sau các em vẫn áp dụng vào bài học một cách rất tốt.
 Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
 (ký tên, đóng dấu)
Lập Chiệng, ngày 03 tháng 5 năm 2017
NGƯỜI NỘP ĐƠN
(ký, ghi rõ họ và tên)
Phùng Gia Khương
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KIM BÔI
TRƯỜNG TH & THCS LẬP CHIỆNG
CỦNG CỐ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QỦA THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 6
	Tác giả: Phùng Gia Khương
	Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiếng Anh
	Chức vụ: Giáo viên
	Đơn vị công tác: Trường TH & THCS Lập Chiệng
Kim Bôi, năm học 2016 - 2017
KIM BÔI (năm thực hiện)
 L¸ HuÖ T©y 
MỤC LỤC
TT
TIÊU ĐỀ
TRANG
1
Chương I Tổng quan
01
2
Cơ sở lý luận
01
3
Phương pháp tiếp cận tạo ra Sáng kiến
01
4
Mục tiêu cần đạt được
02
5
Chương II Mô tả sáng kiến:
04
6
Vài nét về thì Hiện tại tiếp diễn
04
7
Củng cố và sử dụng kiến thức trong các dạng bài tập thực hành
06
8
Khả năng áp dụng và nhân rộng Sáng kiến
07
9
Hiệu quả của Sáng kiến
08
10
Chương III Kết luận và đề xuất kiến nghị .
09
11
Kết luận
09
12
Kiến nghị
09
13
TEST AFTER TEACHING DEMO
11
CHƯƠNG I
 TỔNG QUAN
1, Cơ sở lý luận;
 Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, nó đang được sử dụng một cách rộng rãi và ngày càng được quan tâm. Vì vậy Tiếng Anh được giảng dạy trong các trường học như là một môn học chính và cũng là một trong các môn thi tốt nghiệp PTTH. Tuy nhiên học sinh vẫn cảm thấy mới mẻ, khó khăn với bộ môn nay khi các em bắt đầu tiếp xúc, đặc biệt là các em ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, nơi tôi và các đồng nghiệp đang công tác. Vì thế chung tôi (giáo viên tổ Khoa Học Xã Hội) là những người giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền thụ những kiến thức cho các em luôn băn khoăn, trăn trở muốn làm thế nào cho các em tham gia vào hoạt động học tập một cách tự giác, tích cự, chủ động và sáng tạo để đạt được kết quả cao trong học tập nhất là với bộ môn Tiếng Anh.
Trong 17 năm công tác, dạy học tại một số trường THCS hầu hết là các trường nằm trên địa bàn xã 135 kinh tế đặc biệt khó khăn. Tôi đã tiếp thu, vận dụng, nghiên cứu và tích lũy được một số kinh nghiệm trong việc giúp đỡ học sinh học Tiếng Anh có kết quả cao. Vì vậy, tôi xin mạnh dạn trình bày sáng kiến này và mong nhận được đông đảo các đồng chí, đồng nghiệp xem xét góp ý để sáng kiến được hoàn thiện và có kết quả như mong muốn.
2, Phương pháp tiếp cận tạo ra Sáng kiến ;
 Trong nhiều năm công tác dạy học tôi nhận thấy rằng; Hầu hết các em học sinh rất hào hứng và thích học Tiếng Anh ở các lớp đầu cấp, đặc biệt là với học sinh lớp 6. Tôi nghĩ rằng có thể là do đó là một môn học mới, lượng kiến thức còn ít lại được giáo viên áp dụng triệt để các phương pháp mới (New methods) vào trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên lên các lớp trên các em học phần nào bị lắng xuống, các em bắt đầu e ngại không còn hứng thú và thậm chí còn thấy sợ học bộ môn nay (Ở một số học sinh). Qua điều tra trực tiếp học sinh tôi đã nhận thấy được các nguyên nhân đó là do việc thiếu hụt kiến thức về “Thì” vì vậy tôi lựa chon Sáng kiến “CỦNG CỐ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QỦA THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 6” để phần nào giúp ích cho học sinh có điều kiện khắc sâu kiến thức về thì trong Tiếng Anh, tạo sự tự tin hơn khi các em học lên các lớp tiếp theo.
 Trong chương trình Tiếng Anh lớp 6, thì Hiện tại tiếp diễn được giới thiệu và củng cố trong các bài;
Bài 8: Out and About.
Bài 11: What do you eat?
Bài 12: Sport and Pastimes.
Bài 13: Activities and Seasons.
Bài 14: Making plans.
Bài 16: Man and Environment.
 Trong chương trình Tiếng Anh lớp 7, thì Hiện tại tiếp diễn được sử dụng lại trong các bài;
Bài 4: At school.
Bài 5: Work and Play.
Bài 6: After school.
 Trong chương trình Tiếng Anh lớp 8, thì Hiện tại tiếp diễn được mở rộng hơn về cách sử dụng, và xuất hiện trong các bài;
Bài 8: Country life and City life.
Bài 12: A vacation abroad.
 Trong chương trình Tiếng Anh lớp 9, thì Hiện tại tiếp diễn được tái hiện và mở rộng hơn ở các dạng câu bị động, và câu trần thuật,
3, Mục tiêu cần đạt được ;
 Mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay là giáo dục học sinh phát triển toàn diện, trong đó ngoại ngữ là môn học không thể thiếu được, và mục tiêu của việc học ngoại ngữ là để giao tiếp, nên học sinh cần phải hội tụ đầy đủ các kỹ năng mới thực hiện tốt được trong quá trình giao tiếp. Trong đó kỹ năng sử dụng ngữ pháp lá rất quan trọng trong quá trình giao tiếp, đặc biệt là cách sử dụng các “thì” nói chung và thì Hiện tại tiếp diễn như chuyên đề này nói riêng.
  Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường THCS với chương trình thay sách, đã có nhiều thầy cô giáo có những kinh nghiệm sáng kiến phục vụ tích cực cho công tác dạy bộ môn Tiếng Anh và cho từng kỹ năng riêng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng và giảng dạy theo phương pháp mới, chương trình thay sách mới, tôi đã gặp và còn nhiều trăn trở, luôn suy nghĩ và tìm hướng giải quyết vấn đề mà tôi thấy rất cần thiết với thực tế học sinh lớp 6 đó là: “Nắm chắc ngữ pháp thì Hiện tại tiếp diễn trong Tiếng Anh” nhằm nâng cao chất lượng bài kiểm tra cũng như nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh và đây cũng chính là điều kiện để nâng cao chất lượng đại trà bộ môn.
 Với mục tiêu đặt ra như vậy trong nhiêu năm giảng dạy tôi đã nghiên cứu tìm hướng giải quyết và áp dụng thực hiện với đối tượng là học sinh lớp 6 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy với mong muốn 100% học sinh sử dụng cấu trúc câu thì Hiện tại tiếp diễn mốt cách thành thạo và hiệu quả nhất.
CHƯƠNG II
 MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Vài nét về thì Hiện tại tiếp diễn ;
 (The Present Progressive Tense)
Usage: (Cách dung)
Dùng để chỉ hành động, sự việc đang diễn ra tại thời điểm nói.
Dùng để diễn tả hành động, sự việc xảy ra xung quanh thời điếm nói.
Dùng để chỉ một sự sắp xếp, kế hoạch trong tương lai.
Dùng để diễn tả sự thay đổi khi kết hợp với động từ “ Get” và “ Become”.
Dùng đẻ chỉ sự phàn nàn hoặc than phền khi được dùng với trạng từ “ Always”.
Form: ( Cấu trúc)
S + be ( am/ is / are) + V- ing .
Eg: I am speaking English.
 You are listening to the teacher.
 He is reading an English book.
Adverbs: (Trạng từ)
Now
Right now ( Dùng để chỉ hành động, sự việc đang diễn ra 
- At the moment tại thời điểm nói).
At present 
Eg: We are listening to the teacher now.
Today, this morning, this afternoon,, etc.(dùng để chỉ một dự định).
Eg: Nam is playing soccer this afternoon.
Always ( dùng trong tình huống phàn nàn hay than phiền).
Eg: Hoa is always going to school late.
Way of adding “ ing” for verbs: (Cách thêm đuôi “ing” cho động từ).
- The commont way: V + (ing).
Eg: play => playing
 do => doing
- If the verbs end in “e” we omit “e” before adding “ing”
Eg: ride => riding
 Have => having
( drive, invite, arrive, admire, produce, reduce, use, reuse, care, repare, share, take, serve, promise, arrange, ..)
- If the verbs have one syllabalbe which end in a consonant and right before that consonant is one vowel (5 vowels: A,E,O,I,U). We double the last consonant before adding “ing”
Eg: get => getting run => running
 swim => swimming sit => sitting
- If the verbs have more syllabalbes which end in a consonant and right before that consonant is one vowel (5 vowels: A,E,O,I,U). We double the last consonant before adding “ing” if it is stressed.
Eg: begin => beginning prefer => preferring
 permit => permitting regret => regretting
- If the verbs end in “ie” we change “ie” into “y” before adding “ing”
Eg: lie => lying die => dying
- If the verbs end in “ee” we cẻtainly add “ing”
Eg: see => seeing agree => agreeing
pronunciation: (Phát âm)
I am => I’m
You are => You’er
We are => We’er
They are => They’er
He is => He’s
She is => She’s
It is => It’s
Note: không sử dụng thì Hiện tại tiếp diễn với các động từ chỉ nhận thức, tri giác như:
Tobe, see, hear, think, understand, love, know, seem, feel, like, smell, forget, want, remember, hate, realize, .. với các động từ này chung ta dung trong thì Hiện tại đơn. 
(The Present Simple)
Eg: Hung hears a noise behind his back right now.
Không được dùng: Hung is hearing a noise behind his back right now.
2.Củng cố và sử dụng kiến thức trong các dạng bài tập thực hành;
2.1. Củng cố kiến thức:
 Trong chương trình SGK Tiếng Anh lớp 6, thì Hiện tại tiếp diễn được biên soạn để học sinh nắm bắt một cách đơn giản lá: “ Chỉ một hành động đang diễn ra tại thời điểm nói” và thường được dùng cùng với các trạng từ như: now, right now, at the moment, và at present.
 Sau khi giới thiệu cách dùng trên va đưa ra cấu trúc câu ở các dạng câu Khẳng định(+), Phủ định(-), và Nghi vấn(?). Cách phát âm theo dạng rút gon ( I am => I’m ) và các cách thêm đuôi “ing” sau động từ, tùy thuộc vào mức độ nhận thức Giỏi, khá hay trung bình, của học sinh, giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập thực hành để kiểm tra và giúp các em nghi nhớ mẫu câu cũng như lá cách sử dụng thì Hiện tại tiếp diễn trong các tinh huống.
2.2 Các dạng bài tập:
2.2.1. Chon đáp án đúng nhất để hoàn thành câu ( Choose the best ansers to complete the sentences )
 Khi làm dạng tập này học sinh rất dễ để nhận biết về hình thái của mẫu câu, cách sử dụng từ ( dạng động từ) trong mỗi câu.
Eg: They are..to school by bus at the moment.
A : travel B : travels C : traveling
 => C : traveling
2.2.2. Điền am/is/are vào chỗ trống (Put am/is/are into the blank).
 Phần này dùng để kiểm tra về cách vận dụng động từ “tobe” ở thì hiện tại tiếp diễn trong những tình huống có sự thay đổi về chử ngữ vì học sinh thường chú ý nhiều đến cách them đuôi “ing” cho động từ mà quên mất đi trong mâu câu phía trước động từ phải là trợ động từ “tobe” được chia phù hợp với chủ ngữ.
Eg: Hoa and I .listenning to music now.
A : are B : is C : am
=> A : are
2.2.3. Trả lời câu hỏi ( Answer the questions )
 Dạng bài này giúp học sinh phát triển kĩ năng nghe, nói thông qua sự quan sát và đưa ra sự nhận định để miêu tả một hành động đang diễn ra một cách chính sác.
Eg: What is Nga doing?
=> She is Watching TV.
2.2.4. Chia động từ trong ngoặc ( supply the verbs in the parentheses)
 Đây là dạng bài tập mà bắt buộc học sinh phại phát huy hết các kĩ năng như nhận biết, vân dụng và thông hiểu về một vấn đề cần được giải quyết, qua đó giúp các em nắm chắc về kiến thức. Làm được dạng bài nay coi như các em đã thành công trong việc tiếp nhận lượng kiến thức mới để vận dụng nó ở mức độ cao hơn, khó hơn trong những lớp tiếp theo.
Eg: Look ! Ha (watch) TV. => is watching
3. Khả năng áp dụng và nhân rông Sáng kiến;
 Thực tế khi áp dụng cách này vào trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy chất lượng học sinh có nhiều tiến bộ. Những học sinh trước đây được cho là nhút nhát, học chầm giờ các em đã có được sự tự tin, manh giạn tham gia vào các hoạt động theo nhóm hoặc theo cặp để trình bày quan điểm của cá nhân của minh về chủ đề bài học.
 Tỉ lệ học sinh khá giỏi ở lớp được nâng dần lên, tỉ lệ học sinh yếu cơ bản giảm, tuy nhiên vẫn còn.
 Như vậy, theo đánh giá chủ quan của bản thân, tôi cho rằng khả năng để áp dụng sáng kiến này trong dạy ngữ pháp (Thì Hiện tại tiếp diễn) Tiếng anh cho học sinh THCS nói chung và đặc biệt với học sinh lớp 6 trường THCS ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăc, con em là người dân tộc nói riêng là hoàn toàn hiệu quả.
* Hiệu quả của Sáng kiến:
 Trong quá trình giảng dạy với nhiều đối tượng học sinh, thậm chí là các vùng khác nhau nhưng tôi đã thu được kết quả khả quan với việc áp dụng những phương pháp phù hợp, sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học hợp lý thường xuyên và đặc biệt là tôi luôn tân huyêt với nghề, một lòng hướng về học sinh thân yêu.
 Tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình tới các đồng nghiệp là tôi đã nhận thấy rằng những năm học trước tuy tôi đã dạy các bài về thì Hiện tại tiếp diễn băng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng kết quả thu được không như mong muốn: Chỉ có khoảng 50% đến 60% số học sinh nắm vững và sử dụng được cấu trúc thì Hiện tại tiếp diễn, lượng bài tập đưa ra học sinh làm vẫn còn mắc phải lỗi tuy nhiên là không đáng kể. 
 Sau khi tôi áp dụng cách dạy này với học sinh khối lớp 6 năm học 2015-2016 và 2016-2017 với các bước như đã nêu ở phần trước sáng kiến thì có hơn 80% số học sinh nắm vững kiến thức, bài tập đưa ra các em đều làm tốt, và tôi cũng thường đưa vào tiết dạy của mình những trò chơi để kích thích, khích lệ tinh thần học tập của học sinh tạo nên không khí vui vẻ, sôi nổi và kết quả thu được là đáng nghi nhận. Học sinh sử dụng động từ “tobe” đi với các ngôi, cách them đuôi “ing” cho động từ các em đều thuần thục chính xác, ngay cả những tiết học sau, lớp sau các em vẫn áp dụng vào bài học một cách rất tốt.
CHƯƠNG III
 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ
Kết luận:
 Sau một thời gian giảng dạy trên lớp tôi thấy rằng người giáo viên luôn cần đổi mới, tìm tòi các phương pháp lên lớp, học hỏi các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao khả năng chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ hết mình cho sự nghiệp giáo dục, truyền đạt cho các em những kiến thức cơ bản phục vụ cho các em sau này.
 Trên đây là một kinh nghiêm nhỏ mà tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy, tôi thây rằng học sinh hăng hái học tập, năm chắc kiến thức hơn, đặc biệt là sử dụng thì đúng hơn trong các dạng bài tập có liên quan đến câu trúc câu của thì Hiện tại tiếp diễn, và các kỹ năng cũng được phát triển hơn.
 Vì vậy tôi rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các đồng nghiệp sau khi các bạn đọc bài viết này. 
 Moi góp ý gửi đến địa chỉ: phunggiakhuong.c2.kib.lac@hoabinh.edu.vn
Kiến nghị:
 * Đối với BGH nhà trường:
- Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và thời gian cho thầy, trò trong quá trình dạy và học.
-Phối hợp chặt chẽ vơi Hội cha mẹ học sinh và các ban ngành, đoàn thể ở địa phương thúc đẩy phong chào học tập cuả học sinh ngày một tốt hơn.
 * Đối với phòng Giáo dục:
 Kính đề nghị nhà trường và Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện tạo mọi điều kiện tốt nhất cho đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh về trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, điều kiện công tác,
 Đề nghị bộ phận chuyên môn của Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện triển khai các chuyên đề về phương pháp giảng dạy Tiếng Anh, đặc biệt là phổ biến rộng rãi các “ Sáng kiến kinh nghiệm” đã đạt kết quả cao và có ý nghĩa thực tiễn trong công tác dạy học. 
 Đề nghị Phòng giáo dục, Sở giáo dục và đào tạo biên tập những bộ sáng kiến hay và yêu cầu các trường, giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh đăng ký mua để làm tài liệu phục vụ cho việc học tập nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, và phương pháp giảng dạy để tôi cũng như đông đảo đồng nghiệp có điều kiện đóng góp, cống hiến công sức cho sự nghiệp phát triển Giáo Duc và Đào Tạo.
	 Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
(ký, tên đóng dấu)
Lập Chiệng, ngày 03 tháng 5 năm 2017
TÁC GIẢ CỦA SÁNG KIẾN
(ký, ghi rõ họ và tên)
Phùng Gia Khương
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CÁC CẤP
TEST AFTER TEACHING DEMO
NAME: ..
1. Choose the best ansers to complete the sentences (Chon đáp án đúng nhất để hoàn thành câu)
a, He isto school by bus at the moment.
A : travel B : travels C : traveling
b, They .. waiting for a train right now.
A : am B : are C : is
c, What .. you ..now ?
A : are / doing B : era / do C : do / do
2. Put am/is/are into the blank.( Điền am/is/are vào chỗ trống
a, She  getting his dresses. 
b, Hong, Lan and Hoa  listenning to music now. 
c, Hoa and I  play video games. 
3.Supply the verbs in the parentheses. ( Chia động từ trong ngoặc)
a, Look ! Ha.. (watch) TV. 
b, ..they..(ride) their bike to school now ?
c, Phong (swim) in the river.
d, I ...( not watch) TV at present.

File đính kèm:

  • docSÁNG KIẾN KHƯƠNG.doc
Sáng Kiến Liên Quan