Sáng kiến kinh nghiệm Cách tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm trong giờ dạy và học môn Tiếng Anh ở trường THCS có hiệu quả

Xuất phát từ mục tiêu đó, việc dạy và học ngoại ngữ trong các trường THCS đã có chuyển biến rõ rệt. Ngoại ngữ đã trở thành một môn học bắt buộc trong các trường THCS và THPT. Tiếng Anh đã được phủ kín các trường ở khắp nơi kể cả vùng sâu vùng xa. Thậm chí một số trường tiểu học cũng đã đưa môn ngoại ngữ vào để các em sớm được làm quen với môn học và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học sau này của các em .

 Một trong những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh là phương pháp dạy học. Vậy việc đổi mới , cải tiến phương pháp dạy học là một công việc cô cùng quan trọng đối với mỗi giáo viên, phương pháp dạy học tích cực là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh phải chủ động tham gia vào các hoạt động học tập từ khâu lĩnh hội kiến thức đến khâu thực hành các kỹ năng giao tiếp còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn , chỉ đạo và là trọng tài cho các hoạt động học tập của học sinh.

 Như chúng ta biết mục đích cuối cùng của học ngoại ngữ là để giao tiếp dưới các dạng hình thức nghe – nói - đọc – viết tức là để có thể giao tiếp được bằng ngoại ngữ mình học. Vận dụng phương pháp đa dạng phù hợp với mỗi hoạt động sẽ giúp cho học sinh tự tin hơn, chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức .Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm là rèn cho học sinh kỹ năng vận dụng kiến thức để giao tiếp , biết chủ động để trình bày những mục đích giao tiếp của mình theo cặp hoặc nhóm thông qua giao tiếp nói hoặc viết . Vì vậy việc rèn cho học sinh có thói quen, kỹ năng và nhu cầu giao tiếp trong học tập cũng như trong cuộc sống của giáo viên đối với học sinh là rất cần thiết .

 

doc14 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3190 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Cách tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm trong giờ dạy và học môn Tiếng Anh ở trường THCS có hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a các mối liên hệ tình cảm. Đây chính là đặc điểm đặc thù cơ bản tồn tại một cách khách quan của cặp, nhóm , nó được tạo nên trên cơ sở thành viên cùng chung sống cùng lao động với nhau.
 + Cặp nhóm là đối tượng tiếp nhận các tác động dạy học của giáo viên, thông qua sự tương tác, cọ sát, thảo luận trao đổi giữa các thành viên trong cặp, nhóm để tác động đến từng học sinh cụ thể. 
 2.2. Phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm .
 a. Đối với giáo viên 
 Để học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả giáo viên người tổ chức, điều khiển hoạt động cần làm tốt những yêu cầu sau:
Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ, yêu cầu phải thật rõ ràng 
Example : 
 + Khi muốn cho học sinh thực hành theo cặp mẫu câu hỏi về khoảng cách 
 How far is it from ........... to ............ ? ( It’s ) about ...............
 Tôi đưa ra lời chỉ dẫn như sau:
 Work in pairs to practise asking and answering about distance in 2 miutes .
 T Points to the students in raws and numbers them . one – two – one – two.
 Number one asks and number two answers . Then change the positions number two asks, number one answers.
 T points one student and asks : “ What is your number ? What do you have to do first? And then ?” 
 + Khi muốn cho học sinh thực hành theo nhóm luyện kỹ năng viết thư 
- Trước khi học sinh làm việc theo cặp, nhóm giáo viên cần phải có sự chuẩn bị tốt , có mẫu hoặc ví dụ cho trước , cung cấp đủ ngữ liệu cho bài tập :
 Example 
 T does as model with one strongest student , the whole class listen to them :
 Unit 5 - A3 – English 6 
 T: What do you do after school ?
 S: I watch TV .
 T: Can you ask me ?
 S : What do you do after school ?
 T: I play volleyball .
 T may give the prompts :
 Eg : collect stamp / clean the floor / read books and the model on the board .
 What do you do after school? 
 I ............................................ 
 -Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần có sự theo dõi, bao quát chung . Không ngắt lời khi học sinh đang luyện tập , đi quanh lớp lắng nghe và hỗ trợ kịp thời khi cần thiết . Giáo viên ghi lại những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho học sinh sửa sau đó .
- Giáo viên cần qui định thời gian cụ thể cho từng hoạt động .
 Example 
 T : Work in pairs to practise asking and answering about the distance in 2 minutes.
( After T gives the requirements and duties to the Ss and does the model on the board ) 
 Teacher : Now , time begins , work in pairs please . ( after 2 minutes ) 
 Teacher : Now , time is up . Stop asking and answering .
Giáo viên nên linh động phân cặp , nhóm hợp lý :
 Có thể chọn học sinh cùng trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của từng bài tập, mẫu câu . Việc phân cặp, nhóm này nên quy định cho học sinh theo thói quen.
- Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có sự kiểm tra, nhận xét góp ý kiến kịp thời từ bạn bè ở nhóm khác, hoặc từ giáo viên để chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng .
- Khuyến khích học sinh làm việc theo cặp, nhóm.
 b. Đối với học sinh 
 Người thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội kiến thức qua hình thức hoạt động này cần phải xây dựng thói quen tuân theo một số những qui định cần thiết .
Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập : 
 Yêu cầu này thể hiện trong SGK là một phần còn phần lớn là hướng dẫn và yêu cầu của giáo viên , người điều khiển hoạt động . Ví dụ như yêu cầu về hoạt động , thời gian hoạt động , nhiệm vụ của từng nhóm , cá nhân trong nhóm . ...
Cần làm việc tự giác , không gây quá ồn ào .
Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu cầu .
 c. Hoạt động theo cặp ( pair work )
 Cặp giữa thầy và một trò ( Teacher and a student) :
 Giáo viên có thể gọi những học sinh khá thực hành với mình làm mẫu . Sau đó gọi học sinh yếu hơn làm lại . Những học sinh yếu , giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi dễ để kích thích và lôi cuốn toàn bộ học sinh vào hoạt động ai cũng phải suy nghĩ và trả lời .
 Cách này thường được sử dụng làm mẫu trước khi cho học sinh luyện tập ngữ liệu mới theo cặp mở hoặc đóng .
 Example :
 T : How do you go to school ? 
 S1 : I go to school by bike .
 T : What about you ( S2 ) ? How do you go to school ?
 S2 : I go to school by bike .
 T : What about ............................?
 S3 : ................................................
 2 . 1 . 2 . Cặp mở ( open pair ): giữa hai học sinh không ngồi gần nhau :
 - Giáo viên có thể gọi hai học sinh đóng vai nhân vật trong bài hội thoại 
( một học sinh dãy bên trái , một học sinh dãy bên phải ....) 
 - Có thể gọi một học sinh đặt câu hỏi và cho phép em đó chỉ định người trả lời .
 Cách này thường được tổ chức cho học sinh hoạt động thực hành bài khoá hoặc luyện ngữ liệu mới trước khi các em thực hành theo cặp đóng .
 2 . 1 . 3. Cặp đóng ( close pair ) : giữa hai học sinh ngồi cạnh nhau :
 - Với hình thức này giáo viên phải đánh số học sinh theo từng hàng dọc hoặc theo hàng ngang , qui định nhiệm vụ của từng học sinh trong cặp Hỏi - Trả
 lời và ngược lại hoặc vai A – vai B và ngược lại đổi vai .....
 Nhóm này thường được tổ chức cho học sinh hoạt động khi giao cho học sinh chấm , chữa bài cho nhau (qua phiếu học tập hoặc qua các bài tập trong sách ), hoặc trong trường hợp sau khi giao việc cá nhân , học sinh phải huy động kinh nghiệm đẫ có để suy nghĩ , cuối cùng trao đổi kinh nghiệm với người bên cạnh mình nhằm cách giải quyết tình huống đề ra , hoặc cho học sinh luyện tập ngữ liệu mới sau khi được giới thiệu , hoặc cho học sinh luyện kỹ năng giao tiếp đối thoại theo nội dung bài khoá .... Ưu điểm của hình thức này là không mất thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được học sinh làm việc cùng nhau.
 * Các bước thực hiện , điều khiển một hoạt động theo cặp :
 - The 1st step : T introduces the exercise and shows what questions and answers that students can give .
 - The 2nd step : Ask a few students around the class to show the kind of conversation students might have .
 - The 3rd step : Divide the class into pairs then give instructions . If there is a group of three one asks all questions then change round in turn.
 - The 4th step : Ss work in pairs . T goes more quickly round the class , checking that everyone is talking but do not try to correct mistakes. It will be better for the teacher to take answer note the mistake silently. 
 - The 5th step : When most pair finished , stop the activities call one by one pair 
 - The 6th step : Teacher remarks the activity .
 d. Hoạt động theo nhóm ( group work )
 Việc phân nhóm tuân theo đặc điểm tâm lý , nhận thức của học sinh và phụ thuộc nhiệm vụ học tập phải giải quyết . Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng , phải cùng hợp tác giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm . Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động , giải quyết nhiệm vụ học tập được đặt ra cho mỗi nhóm . Chia nhóm phải đảm bảo cân đối về số lượng , Sắp xếp vị trí chỗ ngồi của nhóm cũng như từng thành viên để học sinh dễ thảo luận , trao đổi với nhau và trao đổi với giáo viên . Có nhiều cách chia nhóm tuỳ theo yêu cầu , nhiệm vụ học tập và dụng ý sư phạm của giáo viên . Có thể chia nhóm theo những hình thức sau :
 + Chia nhóm theo vị trí bàn học của học sinh : nhóm nhỏ 3 – 4 người có thể mỗi bàn là một nhóm , nhóm lớn 6 – 8 người có thể 2 bàn ngồi kề nhau là một nhóm . 
 Ưu điểm của cách chia nhóm kiểu này là tổ chức gọn nhẹ ,huy động được tất cả học sinh vào giải quyết công việc, không cần xáo trộn bàn ghế. Nhóm kiểu này thường được sử dụng để huy động khả năng của học sinh trong nhóm vào giải quyết các bài tập tình huống nhận thức , thực hành hoặc các bài tập vận dụng tri thức để giải quyết các tình huống thực tiễn .
 + Chia nhóm theo cách xáo trộn trong cả lớp bằng cách cho học sinh điểm danh (Tuỳ theo số lượng học sinh trong lớp và tuỳ theo ý đồ của giáo viên , nếu giáo viên định cho học sinh thực hành theo 4 nhóm thì cho học sinh điểm danh từ 1 -> 4 , nếu cho học sinh thực hành theo 5 nhóm thì cho học sinh điểm danh từ 1 –> 5 lần lượt cho đến hết lớp ) sau đó chia nhóm theo vị trí giáo viên sắp đặt trước . Nhóm 1 là những học sinh mang số 1 , nhóm 2 là những học sinh mang số 2 , ..... nhóm 5 là những học sinh mang số 5 .
 Chia nhóm kiểu này có tính tổ chức, hợp tác, phân công nhiệm vụ rõ ràng . Do đó , khi thành lập nhóm bao gìơ cũng phải phân công nhiệm vụ cho từng thành viên . Về tổ chức lớp cần kê lại bàn ghế theo vị trí ngồi của nhóm đẫ được bố trí sao cho thuận lợi cho việc tổ chức dạy học trong lớp , có không gian đủ rộng để giáo viên có thể đi lại . Nhóm này thường được sử dụng trong các giờ học có thí nghiệm thực hành , HS phải thực hành, quan sát , phân tích hoặc phải rèn kỹ năng tổ chức .
 + Chia nhóm thành dãy bàn học có trong lớp ( thành 2 hoặc 3 nhóm tuỳ theo dãy bàn học trong mỗi lớp đẫ được bố trí ).
 Cách tổ chức nhóm kiểu này thường đơn giản , nhanh. Nhóm này thường được sử dụng trong các trò chơi học tập , hoặc giải một bài tập nhận thức có tính thi đua giữa các nhóm với nhau. 
 * Các bước thực hiện , điều khiển một hoạt động theo nhóm :
 - The 1st step : T introduces the requirements what students have to do . 
 - The 2nd step : divide class into groups .
 - The 3rd step : give instructions – check Ss’ understanding 
 - The 4th step : Ss work in groups . T goes round to check and take notes .
 - The 5th step : When most groups finished , stop the activities . Each group report their answers 
 - The 6th step : T gives feedback .
 2.3. Xác định thời điểm , các loại bài tập nên cho học sinh hoạt động theo cặp ( work in pairs ), hoặc hoạt động theo nhóm ( work in groups ).
 2.3.1. Hoạt động theo cặp ( work in pairs )
 Hình thức hoạt động theo cặp phù hợp với các hoạt động hội thoại giữa hai người với nhau , do vậy sẽ phù hợp với các loại bài tập như :
 A. Luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới ( Practise model sentences).
 Example :
 ENGLISH 6 – UNIT 4 - C4 : LISTEN AND REPEAT 
 Ba : What time is it ? 
 Lan : It’s eight o’clock. We’ re late for school. 
 Ss listen and repeat and then role play : one is Ba, other is Lan and then exchange . 
 B. Luyện các bài tập ngữ pháp theo mẫu câu : 
 Example :
 ENGLISH 7 – UNIT 4 : 
 A4 : Look at the picture. Ask and answer the questions 
 S1 : What is Lan studying ? 
 S2 : Lan is studying physics .
 S1 : What time does Lan have her physics class ?
 S2 : She has her Physics class at 8.40.
 C. Luyện các bài hội thoại ngắn , đóng vai lại bài hội thoại mẫu với gợi ý cho sẵn Practise short dialogues,makeup similar ones using the prompts 
 Example :
 ENGLISH 7 – UNIT 2: 
 A3 : Listen .
 Lan : Excuse me , Hoa .
 Hoa : Yes , Lan 
 Lan : What’s your telephone number ?
 Hoa : 8 262 019.
 Lan : Thanks . I’ll call you soon .
 Now ask your classmates and complete the list :
Name
Address
Telephone number
 D. Các bài tập luyện tập giao tiếp , xây dựng hội thoại ( Dialogue build)
 Example :
 ENGLISH 6 – UNIT 8: 
 Luyện thì hiện tại tiếp diễn nói về các hoạt động đang diễn ra : 
 T says, points S1 and S2 in turn as they “speak”.
 S1 : Are you cooking the meal ?
 S2 : No, I’m not . 
 S1 : What are you doing ? 
 S2 : I am washing the clothes . 
 T writes on the extra – board . 
 S1 : .............................. music ?
 S2 : No, ........................... . 
 S1 : ................................. doing ? 
 S2 : .................................. TV . 
 E. Bài tập đọc bài khoá sau đó hỏi và trả lời câu hỏi về nội dung bài khoá ( Read the text then practise asking and answering the questions about the text) 
 *Dạng 1: Học sinh thảo luận bài tập và các câu hỏi trong cặp sau đó đọc bài khoá để làm bài tập và trả lời các câu hỏi :
 Example :
 ENGLISH 8 – UNIT 1 : MY FRIENDS 
 Lesson 3 : Read 
 The text :
 Ba is talking about his friends .
 I am lucky enough to have a lot of friends . Of all my friends , Bao , Khai and Song are the ones I spend most of my time with . Each of us , however , has a different character .
 Bao is the most socialble . He is also extremly kind and generous . He spends his free time doing volunteer work at a local orphanage, and he is a hard- working student who always gets good grades .
 Unlike Bao, Khai and Song are quite reserved in public.Both boys enjoy school , but they prefer to be outside the classroom . Song is our school’s star soccer player, and Khai likes the peace and quiet of the local library.
 I am not as outgoing as Bao, but I enjoy telling jokes . My friends usually enjoy my sense of humor . However, somtimes my jokes annoy them . 
 Although we have quite different characters , the four of us are very close friends .
Choose the best answer and write . 
a ) Ba talks about ................ of his friends .
 A. three B. all C. four D. none 
 b) Bao’s volunteer work ........................ 
 A. helps him make friends B. causes problems at exam time
 C. does not affect his school work . D. takes up a lot of time 
 c ) Khai and Song ..................................
 A. like quiet places B. don’t talk much in pulic 
 C. dislike school D. enjoy sports 
 d ) Ba’s friends sometimes ............................ his jokes . 
 A. answer B. do not listen to C. laugh at D. get tired of 
 2. Now answer the questions :
 a ) How does Ba feel having a lot of friends ?
 b ) Who is the most sociable ?
 c ) Who likes reading ?
 d ) What is a bad thing about Ba’s jokes ?
 e ) Where does Bao spend his free time ?
 f ) Do you and your close friends have the same or different characters ?
 * Dạng 2 : Học sinh tự đọc thầm bài khoá sau đó thực hành theo cặp hỏi và trả lời câu hỏi theo nội dung bài khoá vừa đọc .
 Example :
 ENGLISH 7 – UNIT 9 : AT HOME AND AWAY
 B3 : Read . Then answer the questions below :
 The text : 
 Hoa watched Mrs Mai make her dress . She thought sewing was a useful hobby . She decided to learn how to sew .
 Hoa bought some material . She learned how to use a sewing machine and she made a cushion for her armchair . It was blue and white. 
Next, Hoa made a skirt , It was green with white flowers on it . It looked very pretty. Hoa tried it on but it didn’t fit . It was too big . Hoa’s neighbor helped her and then it fitted very well. Now, Hoa has a useful new hobby – she wears the things she makes .
 Questions :
 a ) What did Hoa learn to use ? b ) What did she make first ?
 c ) What color was it ? d ) What did she make next ?
 e ) What color was it ? f ) How did it look ? 
 g ) What was the problem ? h ) Who helped her ?
 i ) How did it fit finally ?
 F. Học sinh có thể thực hành mẫu câu dưới sự điều khiển của bạn 
theo cặp.
 Example :
ENGLISH 6 – UNIT 5 : A3
 S1 : What do you do after school ?
 S2 : I watch television .
 2.3.2 Làm việc theo nhóm ( group work ) .
 Hình thức làm việc theo nhóm cần số người nhiều hơn 2 , có thể là 3 – 4 người hoặc theo bàn , theo tổ , theo dãy .... nó phù hợp với những dạng bài tập sau :
 A. Thảo luận các câu trả lời cho các câu hỏi của một bài đọc hoặc bài hội thoại .
 Example :
 ENGLISH 9 – UNIT 4 - LESSON 4 : READ .
Divide class into 3 groups 
Note down information about the English classes from the advertisement.
school
Class time
Language level
Time to start
Academy of language
Foreign language council
New English 
institute
 B. Giải quyết vấn đề theo yêu cầu của nội dung luyện tập .
 Example :
 ENGLISH 7 – UNIT 11 : KEEP FIT , STAY HEALTHY.
 Take a survey 
 Draw this table in your exercise books. 
Name 
 Cold 
 Flu 
 Headache
Stomachache
Toothache 
 Then ask three friends to do these questions and cheks the table 
 a . Were you ever absent from school last semester ?
 b. Were you sick ?
 c. Did you have a cold ?/ a stomachache ?/ a headache ?/ flu ?/ a toothache ?/...
Now combine the results for the whole class then answer this question:
 What was the most common illness ?
 C. Lập kế hoạch về một hoạt động nào đó ( make a plan ) 
 Example :
 ENGLISH 7 – UNIT 6 : AFTER SCHOOL . 
 - B2 ; READ AND DISCUSS .
 Ss read about the ten most popular activities of American teenagers in their free time then in a group of four , ask your friends what they like doing in their free time . Make a list of your group’s favourite leisure activities .
 D. Viết về mặt tích cực , tiêu cực của một vấn đề gì đó . 
 Example :
 ENGLISH 9 – UNIT 5 – LESSON 5 : WRITE .
 Work in groups to write the benefits of the Internet.
 E .Luyện hội thoại ; đống vai trong các đoạn hội thoại có nhiều người tham gia nhiều hơn hai ( Practice the dialogue with more than 2 roles):
 Example :
 ENGLISH 6 – UNIT 14 : C1 
 Ba : What are we going to do in the vacation ?
 Lan : Let’s go camping .
 Nam : We don’t have a tent . What about going to Hue ?
 Nga : I don’t want to go to Hue . Why don’t we go to Huong Pagoda ?
 Ba ; That’s a good idea. How are we going to travel ?
 Lan : Let’s walk there .
 Nam ; No, It’s too far . What about going by bike ?
 Nga ; No, It’s too hot . 
 Ba : Let’s go by minibus . 
 Nam : Yes. Good idea. 
 F. Chơi các trò chơi theo đội ( play game in teams)
 Noughts & crosses / Lucky numbers / Slap the board / chain game ......... 
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
	Cách tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có nhiều ưu thế , góp phần phát triển các quan hệ bè bạn trong môi trường học tập . Các kỹ năng giao tiếp lắng nghe , diễn đạt , tranh luận ,lãnh đạo , rèn luyện khả năng hợp tác , tương hỗ giúp cho người học tự tin hơn. Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm giúp phát triển trí tuệ , rèn kỹ năng giao tiếp , kỹ năng tư duy, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển tư duy độc lập , tự chủ sáng tạo của người học.
 Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp , nhóm là phương pháp dạy học trong đó nhóm lớn (lớp học ) được chia thành từng cặp hoặc nhóm nhỏ thích hợp để tất cả các thành viên trong lớp đều được khuyến khích làm việc , thực hành , thảo luận về một nội dung công việc cụ thể được giao để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ .
 Phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp , nhóm gồm 3 thành tố cơ bản của phương pháp dạy học là : Giáo viên - Học sinh và nội dung dạy học. 
 Ba thành tố này tác động qua lại lẫn nhau trong môi trường xã hội . Vai trò của từng thành tố trong phương pháp dạy học :
 + Học sinh là chủ thể trung tâm tự tìm ra tri thức bằng chính hoạt động
 của mình 
 + Giáo viên chỉ là người hướng dẫn và tổ chức giúp cho người học tự tìm ra tri thức , là người đạo diễn , thức tỉnh, trọng tài , cố vấn ...
 Phương pháp dạy học theo cặp , nhóm phát huy trực tiếp sự tham gia của người học vào các hoạt động trong giờ học . Người học phải tự lực học tập hình thành thói quen làm việc hợp tác , khả năng giao tiếp . Giúp các em phát huy tinh thần đoàn kết sự giúp đỡ , tương trợ nhau trong học tập , người khá giỏi giúp đỡ người yếu kém để người yếu kém cố gắng vươn lên .
 Dạy học theo cặp, nhóm còn đánh thức và khơi dạy tiềm năng , trí tuệ của người học bằng cách đặt họ vào tình huống , vấn đề cụ thể . Người học phải bằng suy nghĩ và hành động của chính mình , tự mình tìm ra tri thức, giúp hình thành những phẩm chất quan trọng cho con người trong thời hiện đại như tính độc lập, tích cực, tự tin , tinh thần hợp tác và kỹ năng sống và làm việc cùng người khác trình bày ý kiến của mình và lắng nghe ý kiến của người khác , biết đánh giá bản thân và thừa nhận giá trị của những người xung quanh , biết học từ người khác và khẳng định mình.
 PHỤ LỤC
I. Đặt vấn đề . 
 1. Cơ sở lý luận . 
 2. Cơ sở thực tiễn . 
II. Mục tiêu nghiên cứu . 
III . Giải quyết vấn đề . 
Tổng quan . 
 2. Nội dung vấn đề nghiên cứu . 
 2.1. Khái niệm cơ bản về hoạt động theo cặp, nhóm.
 2.2. Phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm. 
 2.3. Xác định thời điểm , các loại bài tập nên cho học sinh hoạt động theo
 cặp,nhóm .
 2.3.1. Hoạt động theo cặp. 
 2.3.2. Hoạt động theo nhóm . 
IV. Bài học kinh nghiệm 
 Bình Thạnh, ngày 01 tháng 01 năm 2013
 Nhận xét chung Người viết
 Nguyễn Thúy Hà
 Bình Thạnh, ngày tháng năm 20
 HIỆU TRƯỞNG

File đính kèm:

  • docSKKN_hoat_dong_nhom_trong_day_tieng_anh.doc