Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay

Trường tôi nằm trong địa bàn thuộc vùng tương đối thuận lợi, một vùng quê chiêm trũng độc canh lúa nước. Trường được may mắn sinh ra trong lòng một địa phương có truyền thống hiếu học và học giỏi, thành đạt. Sau hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, biết bao thế hệ thầy giáo, cô giáo tâm huyết, tận tụy với nghề đã vun đắp nên bề dày thành tích của nhà trường. đơn vị luôn giữ vững danh hiệu đơn vị Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc. Là một trong những đơn vị thuộc tốp dẫn đầu về chất lượng giáo dục và các mũi nhọn học sinh giỏi, giáo viên dạy giỏi các cấp trong mấy năm gần đây.

Cùng với quá trình đổi mới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của ngành giáo dục trong toàn huyện, nhà trường đã thu được nhiều kết quả bước đầu quan trọng đó là: Mạng lưới trường lớp được sắp xếp ổn định. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học đang được củng cố và phát triển. Trường, lớp từng bước được kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, văn minh và thân thiện. Tạo môi trường học tập, giáo dục tốt nhất cho trẻ em, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ hội nhập.

 

doc40 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trên cơ sở chức danh, loại hình giáo viên cần tuyển dụng, Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng trình UBND huyện phê duyệt. Kế hoạch phải cụ thể, chi tiết đến từng trường vị trí việc làm.
Nếu thực hiện tinh giản biên chế giáo dục thì cần phải có kế hoạch lộ trình dài hạn, trung hạn và ngắn hạn một cách cụ thể cho từng vị trí việc làm và công khai trên kênh giáo dục của huyện nhà để đội ngũ yên tâm hơn trong công tác
	- Sau khi kế hoạch được duyệt, Phòng GD&ĐT ra thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng và thu nhận hồ sơ đăng ký tuyển dụng theo quy định tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Mỗi thí sinh đăng ký dự tuyển có quyền đăng ký nhiều nguyện vọng công tác tại các trường tiểu học trên địa bàn có nhu cầu tuyển dụng.
- Quá trình tuyển dụng phải kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển: Căn cứ vào chỉ tiêu tiểu dụng, Phòng GD&ĐT chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ tổ chức rà soát hồ sơ và thi tuyển viên chức theo đúng quy chế, xác định số lượng trúng tuyển vượt 15-30% chỉ tiêu biên chế được giao cho từng trường tiểu học.
- Giao cho Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng kiểm tra sát hạch bài thi năng lực để đánh giá giáo viên qua việc thực hành giảng dạy trên lớp, mỗi thí sinh phải giảng dạy tối đa 5 tiết thuộc các khối lớp khác nhau và từng bộ môn khác nhau. Điểm thực hành giảng dạy là căn cứ quan trọng để xác định người trúng tuyển.
	- Căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ và kế hoạch năm học, trên cơ sở số lớp, số giáo viên hiện có ở trường; căn cứ vào năng lực của từng giáo viên, sự đánh giá giáo viên, bố trí đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn, đúng sở trường, đảm bảo tính liên tục, tính kế thừa, kết hợp hài hòa giữa các giáo viên lớn tuổi - trẻ tuổi, giáo viên cũ - giáo viên mới, cơ cấu trình độ học vấn.
	Trong việc bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên cần đảm bảo tính dân chủ, việc phân công giáo viên ở đầu năm, nhà trường cần tham khảo các tổ chuyên môn để bố trí, sắp xếp cho từng thành viên trong tổ, không nên áp đặt, tùy tiện, lưu ý tới tâm tư nguyện vọng và hoàn cảnh cá nhân của mỗi giáo viên, có như vậy mới động viên, khuyến khích được giáo viên tích cực phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều kiện thực hiện giải pháp
- Kế hoạch tuyển dụng giáo viên hàng năm phải được sự đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh để đảm bảo về mặt pháp lý và phải tuân thủ các quy định hiện hành về công tác tuyển dụng, sử dụng viên chức.
- Phải có sự chỉ đạo thống nhất trong toàn thể Hội đồng sư phạm, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đối với việc phân công, bố trí sử dụng đội ngũ.
- Phải có sự đánh giá chính xác về năng lực, khả năng, ý thức trách nhiệm của từng giáo viên để bố trí công việc hợp lý, đúng người đúng việc.
- Có chế độ chính sách cụ thể, rõ ràng và hợp lý đối với những đối tượng tham gia công tác kiêm nhiệm, thực hiện chế độ theo đúng chính sách hiện hành.
- Đảm bảo đầy đủ điều kiện làm việc cho giáo viên.
1.5. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, tạo điều kiện để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phát huy tốt vai trò của mình
	Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao cuộc sống vật chất tinh thần cho giáo viên, cụ thể:
Chăm lo đến đời sống tinh thần cho giáo viên:
+ Tạo bầu không khí sư phạm, đoàn kết thân ái trong nhà trường.
+ Quan tâm đến hoàn cảnh riêng của từng giáo viên. Cần nhìn nhận đánh giá khách quan đối với mọi người trong mọi hoạt động với thái độ thân ái, công tâm. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn đến thành viên trong nhà trường.
+ Luôn chú ý xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện về phương tiện thông tin, giải trí phục vụ cho sinh hoạt. Xây dựng thư viện đủ sách báo, tạp chí phổ thông cho giáo viên đọc.
+ Tổ chức các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, tổ chức các buổi tham quan, du lịch hằng năm.
+ Thăm hỏi giáo viên kịp thời khi giáo viên hoặc người thân giáo viên có chuyện buồn, tai nạn, ốm đau 
Chăm lo đến đời sống vật chất của giáo viên, nêu cao tinh thần tương thân tương ái lẫn nhau.
+ Quan tâm tìm hiểu đến hoàn cảnh kinh tế, điều kiện việc làm của từng giáo viên.
+ Quan tâm đến các chế độ chính sách cho giáo viên một cách kịp thời (nâng lương, khen thưởng, chế độ nghỉ ốm, tham quan, học tập)
Cách thức thực hiện như sau:
	- Đề xuất các chế độ thu hút ban đầu thỏa đáng (hỗ trợ ở nhà, cho vay tiền mua nhà trả góp, xây dựng nhà công vụ hoặc tham mưu với chính quyền địa phương được cấp, mượn đất cho giáo viên ở). Xây dựng và ban hành chế độ khuyến khích cho giáo viên giỏi các cấp, có chế độ thưởng cho giáo viên giỏi cấp tỉnh, giáo viên có thành tích trong công tác giáo dục học sinh cá biệt, hiệu quả trong giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi. Có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng rộng rãi trong ngành.
	- Nhà trường làm tốt công tác tham mưu cho cấp trên để xây dựng các chính sách, chế độ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của giáo viên.
	- Động viên giáo viên hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua, hoàn thành công việc với chất lượng cao.
	- Trên cơ sở thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường các điều kiện lao động và công tác.
	- Thực hiện đúng thời hạn nâng lương, trả lương cho giáo viên.
	- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao  động viên giáo viên tham gia.
	- Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức khám sức khỏe định kì cho giáo viên hằng năm.
	- Thực hiện tốt chức năng giám sát, kiểm tra đôn đốc thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ. 
	- Không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý theo hướng khắc phục những bất cập hiện có, tạo động lực đủ mạnh cho nhà giáo và cán bộ quản lý nhà trường toàn tâm, toàn ý đưa sự nghiệp giáo dục vào thế ổn định và phát triển.
	- Nhà trường cần trích một khoản kinh phí nhất định để đầu tư chuẩn bị cơ sở vật chất cho các hoạt động thể thao, văn nghệ, tổ chức chu đáo, hấp dẫn và thu hút được sự tham gia của giáo viên vào hoạt động một cách tích cực.
	- Tạo nguồn kinh phí chính đáng hỗ trợ cho đời sống giáo viên. Sử dụng tốt và hiệu quả quỹ phúc lợi cho công tác tham quan học tập kinh nghiệm.
2. Một số kết quả của nhà trường khi thực thực hiện các biện pháp:
 (Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018)
2.1. Về quy mô, số lượng và chất lượng Phổ cập giáo dục tiểu học
Đã duy trì quy mô trường 10 lớp với 282/282 học sinh. 
Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 69/69 Tỷ lệ: 100%
Duy trì sĩ số: 282/282 Tỷ lệ: 100%
Huy động trẻ trong độ tuổi đến trường: 100% (Tăng 11 em so với năm học 2016-2017)
	- Tổng số CBGV, NV: 22 đ/c ( có 19/22 trong biên chế + 2 GV HĐ tin học, Anh văn + 01 nhân viên y tế ) Đảm bảo tỷ lệ giáo viên: 1,5 /lớp ( không tính GV Tin học, Anh văn ).
- Trình độ giáo viên: Trên chuẩn 100%. Trong đó: 
+ Đại học 15/17 tỷ lệ: 88,2 %; Cao đẳng: 02/17 tỷ lệ: 11,7 . 
- Tiếp tục tăng trưởng CSVC đảm bảo tốt cho việc dạy và học.
- Duy trì vững chắc kết quả PCGDTH-ĐĐT ở mức 3. XMC ở mức 2
2.2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
2.2.1. Giáo dục Phẩm chất - Năng lực:
Năng lực
Đạt tốt
Đạt
Cần cố gắng
Tự phục vụ, tự quản
282
157
55.7
124
44.0
1
0.4
Hợp tác
282
152
53.9
129
45.7
1
0.4
Tự học và GQVĐ
282
150
53.2
131
46.5
1
0.4
Phẩm chất
Chăm học, chăm làm
282
160
56.7
122
43.3
0
0.0
Tự tin, trách nhiệm
282
157
55.7
125
44.3
0
0.0
Trung thực, kỉ luật
282
163
57.8
119
42.2
0
0.0
Đoàn kết, yêu thương
282
167
59.2
115
40.8
0
0.0
+ Không có học sinh hoang nghịch, hoặc cá biệt về đạo đức.
Chất lượng giáo dục cuối năm học 2017 - 2018:
2.2.2. Các môn học và hoạt động giáo dục
Môn học, HĐGD
Tổng số học sinh
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tiếng Việt (lớp 1 đến 5)
282
158
56,0
124
44,0
0
0
Riêng Tiếng Việt 1- CNGD
69
56
81,2
13
18,8
0
0
Toán
282
172
61,0
110
39,0
0
0
Đạo đức
282
164
58,2
118
41,8
0
0
Tự nhiên và Xã hội
161
97
60,2
64
39,8
0
0
Khoa học
121
75
62,0
46
38,0
0
0
Lịch sử và Địa lí
121
76
62,8
45
37,2
0
0
Âm nhạc
282
151
53,5
131
46,5
0
0
Mĩ thuật
282
157
55,7
125
44,3
0
0
Thủ công (Kĩ thuật)
282
155
55,0
127
45,0
0
0
Thể dục
282
154
54,6
128
45,4
0
0
Tiếng Anh (Lớp 1-5)
282
152
53,9
130
46,1
0
0
Tiếng Anh riêng (Lớp 1-2)
112
70
62,5
42
37,5
0
0
Tin học
180
88
48,9
92
51,1
0
0
2.3. Chất lượng các Hội thi. 
 2.3.1 Cấp trường: 
- Tổ chức HKPĐ cấp trường;
- Thi tài năng Tiếng Anh OTE lớp 3,4, 5 đạt kết quả cao, ổn định.
- Thi GVDG (GV thi lần đầu) có 02/2đ/c đạt
- Ngày hội HSTH 
- Thi Hùng biện tiếng Anh 
- Bình bầu GVCNLG cấp trường: có 10/10 GV đạt;
- Thi trạng nguyên Tiếng Việt
2.3.2. Cấp huyện:
	- Thi tài năng Tiếng Anh (OTE). đạt giải Nhì 
 	- Thi Hùng biện tiếng Anh đạt giải Nhất
2.3.3. Cấp Tỉnh:
	- Thi tài năng Tiếng Anh (OTE) đạt giải Nhì 
 	- HKPĐ Cấp Tỉnh có 01 HCĐ 
 	- Ngày hội HSTH (phần thi Nét chữ Nết người trong Ngày hội HS Tiểu học cấp Tỉnh): Có 01 giải ba; 01 giải KK 
	- Thi trạng nguyên Tiếng Việt cấp Tỉnh có 30 giải trong đó 5 giải Nhất, 07 giải Nhì;08 giải Ba và 10 giải Khuyến khích.
	* Qua số liệu thống kê cho thấy chât lượng về năng lực, phẩm chất và kết quả về kiến thức kĩ năng các môn học đánh giá theo thông tư 22/2016/TT-BGD ĐT và chất lượng các hội thi năm học 2017 - 2018 của học sinh đã được nâng lên rõ rệt cả về số lượng và chất lượng so với năm học 2016 - 2017. 
3- Hoạt Đội và phong trào thiếu nhi:
 - Giữ vững danh hiệu Liên Đội mạnh xuất sắc.
 - Hội thi Chỉ huy Đội giỏi cấp huyện có 01 giải KK 
4- Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức thành khối đoàn kết, có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới. 
- Phẩm chất đạo đức: 22/22 Cán bộ, viên chức LĐ có phẩm chất đạo đức tốt.
- Trình độ đào tạo: 100% Cán bộ, viên chức đạt chuẩn. 
- Tổng số CBGV, NV: 22 đ/c ( có 19/22 trong biên chế + 2 GV HĐ tin học, Anh văn + 01 nhân viên y tế ) Đảm bảo tỷ lệ giáo viên: 1,5 /lớp ( không tính GV Tin học, Anh văn).
- Trình độ giáo viên: Trên chuẩn 100%. Trong đó: 
+ Đại học 15/17 tỷ lệ: 88,2 %; Cao đẳng: 02/17 tỷ lệ: 11,8 %. 
+ Thạc sĩ: 	01 đ/c đang theo học. 
- Trình độ tin học: 	100% cán bộ, viên chức có trình độ Tin học A trở lên.
- Trình độ ngoại ngữ: 	95,45% CBGV LĐ có trình độ ngoại ngữ A trở lên. ( trong đó 01 đ/c năng lực C1, 04 đ/c A1, 02 đ/c A2 )
* Tuy số lượng giáo viên có giảm 01 người song chất lượng đội ngũ được nâng lên, cụ thể:
Có 01 đ/c trình độ Thạc sỹ, trình độ Đại học tăng 01, trình độ tiếng Anh theo tham chiếu Châu Âu A1,A2 tăng 4 người; GV dạy giỏi cấp trường: tăng 02 người.
5- Xây dựng cơ sở vật chất: 
- Thực hiện tốt công tác kinh phí XHH theo quy định. 
- Tăng trưởng đáng kể: Xây mới 01 dãy phòng học cho HS trị giá 2,5 tỉ, được đầu tư 01 phòng dạy học ngoại ngữ 200.000.000 đồng; Làm mới, sửa chữa các hạng mục như nhà xe, nhà vệ sinh cho GV trị giá 800.000.000 đồng
Khuôn viên nhà trường tươi mới hơn nhờ hệ thống bồn hoa cây cảnh đẹp mắt. Lớp học được trang trí đẹp mắt khoa học và phù hợp cho hoạt động dạy học.
6 - Thư viện - Thiết bị: 
 Đạt Thư viện Xuất sắc 
7. Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực":
Xếp loại : Xuất sắc. (97,25 điểm)
8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học:
- 17/17 GV tự lắp đặt trình chiếu trong giảng dạy và các hoạt động khác.
- 100% giáo viên soạn giáo án trên máy tính. 
- Website của nhà trường xếp loại Tốt. 
- Công tác cập nhật, quảng bá, khai thác thông tin trên mạng phục vụ hoạt động dạy học và quản lý đã được CBGVNV khai thác tối đa và hiệu quả. CBGV có ý thức cao trong công tác viết tin bài nhằm phát triển trang web của trường. 
9. Công tác kiểm tra nội bộ trường học năm học 2017 - 2018
- Kiểm tra chuyên đề: 17 GV - trong đó: Tốt: 15 đ/c, Khá 02 đ/c
- Kiểm tra toàn diện: 11 GV - Tốt: 09 đ/c Khá 02 đ/c
- Kiểm tra các phần hành: 19 lượt: XL Tốt: 16 đ/c; Khá 03 đ/c 
- Kiểm tra học sinh: 	66 lượt. 
Số lượt và chất lượng kiểm tra được tăng lên so với năm trước., 
10. Kết quả thi đua khen thưởng cuối năm:
	-. Tập thể: Trường đạt Tập thể lao động Xuất sắc”
	+ Liên đội Mạnh xuất sắc cấp huyện
	+ Thư viện: Đạt Thư viện tiên tiến
	+ Lớp tiên tiến: 1A, 1B, 2A. 
	+ Lớp Xuất sắc: 2B, 3A, 3B,4A,4B, 5A, 5B
-. Cá nhân:
 Đối với CBGV,NV: 	
+ Lao động tiên tiến: 19/20 đ/c Tỷ lệ: 95,0 % 
	+ Trong đó: CSTĐCS: 3/19 đ/c Tỷ lệ: 15,7 %; 
 	+ Hoàn thành nhiệm vụ: 1/19 Tỷ lệ: 5,0 % 
 Đối với học sinh:	
+ Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: 135/282 (47,8%)
	+ Học sinh có thành tích Vượt trội/ Tiến bộ vượt bậc...: 84/282 ( 29,8%) 
	+ Học sinh có thành tích đột xuất. 5/282 em tỉ lệ 1,7 %
	+ Học sinh có thành tích trong hoạt động Đội.	 10/282 em Tỉ lệ: 3,5 em
	* Kết quả về thành tích tập thể, cá nhân của đội ngũ giáo viên nhân viên và học sinh được tăng lên. Tập thể nhà trường được tăng 01 bậc so với năm học trước: Tập thể lao động xuất sắc.
V. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của sáng kiến:
Trong những năm tới khi toàn Đảng, toàn dân ta ra sức phấn đấu đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển và vươn lên trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đảng ta chú trọng vai trò của giáo dục - đào tạo, khẳng định giáo dục - đào tạo là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chú ý phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể cạnh tranh và góp phần đào tạo nguồn nhân lực hội nhập khu vực và quốc tế. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển chất lượng đội ngũ, xuất phát từ thực tiễn của trường Tiểu học và yêu cầu chung của ngành, bản thân đưa ra những biện pháp mang tính thường xuyên, lâu dài nhằm "Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay". 
 	Vấn đề về đội ngũ giáo viên luôn được coi là nhân tố quyết định đến chất lượng của một nền giáo dục. Lâu nay, dư luận từng lo ngại về chất lượng nhà giáo, cả về năng lực chuyên môn, kĩ năng truyền thụ kiến thức cũng như sự nhiệt tâm đối với nghề nghiệp, đối với người học. Trong chiến lược này nhà giáo đóng vai trò trung tâm, để từ đó xoay chuyển và làm nên hiệu quả giáo dục. Muốn làm được điều này, từ góc độ vĩ mô Nhà nước cần tiếp tục có những ưu đãi cho người thi vào các trường sư phạm, đặc biệt là khuyến khích học sinh giỏi vào học trường Sư phạm. Bên cạnh đó, bản thân các trường Sư phạm cũng cần đổi mới thực sự, tạo ra sự hấp dẫn nội tại cần thiết thu hút người dự thi. Nội dung, chương trình đào tạo cũng cần đổi mới, gắn với thực tiễn cuộc sống. Việc thực hiện các chính sách, sự đãi ngộ cả về vật chất lẫn tinh thần sẽ là đòn bẩy để hình thành và tạo nên chất lượng đội ngũ nhà giáo.
 	Từ những cơ sở lý luận đã được tiếp thu và qua thực tế ở trường Tiểu học .... tôi nhận thấy việc Xây dựng - Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành GD&ĐT là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Tin tưởng rằng sự nghiệp giáo dục của huyện nhà sẽ có những đột phá và phát triển theo xu hướng chung của giáo dục đất nước.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan để đề xuất với Chính phủ, Quốc hội có chính sách khuyến khích, đãi ngộ đủ mạnh để thu hút HS giỏi vào các trường sư phạm; Tăng tỷ lệ ngân sách đầu tư cho GD, đảm bảo cuộc sống cho GV yên tâm công tác và gắn bó với ngành.
- Thống nhất với các Bộ có liên quan thực hiện sự phân cấp mạnh mẽ hơn trong quản lý giáo dục, tạo điều kiện cho các đơn vị, trường học phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhất là trong các vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm giáo viên, cán bộ quản lý.
- Ban hành chế độ định mức chi tiêu mới cho nhà trường trong điều kiện đang tiến hành hiện đại hoá, chuẩn hoá trường học, áp dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại vào quá trình dạy học.
- Tăng cường hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng giáo viên, xây dựng chương trình chuyên mục bồi dưỡng giáo viên trên truyền hình, đài phát thanh
- Việc ban hành các thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nên có tính ổn định, bền vững hơn để giáo viên không còn lúng túng khi thực hiện. 
2.2. Đối với UBND cấp tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo
- UBND tỉnh cần chỉ đạo Sở GD&ĐT,UBND các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc Nghị định 115/2010/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục và giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho hiệu trưởng các trường tiểu học và đơn vị sự nghiệp giáo dục trên toàn tỉnh.
- Sở GD&ĐT thống nhất với Sở Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn quy định thống nhất trong toàn tỉnh về quản lý đội ngũ khi phân cấp quản lý giáo dục theo địa bàn huyện, xây dựng nhu cầu biên chế và tổ chức thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng giáo viên kịp thời cho từng năm học.
- Tập trung mọi biện pháp, chỉ đạo thiết thực hiệu quả hơn trong đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, chính sách đầu tư và có trọng điểm về phương tiện kỹ thuật dạy và học để làm chuyển đổi tư duy, đổi mới PPDH nó trở nên thường trực trong mỗi giáo viên, mỗi trường học.
2.3. Đối với UBND cấp huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo
2.3.1. UBND huyện
- Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, kịp thời thiết thực các công tác: Hợp đồng giảng dạy, hợp đồng công việc, điều động, thuyên chuyển giáo viên, bổ nhiệm cán bộ quản lý, để đảm bảo cho đội ngũ giáo viên cân đối, đồng bộ về cơ cấu trong trường và giữa các trường trong toàn huyện.
- Có các chính sách riêng để động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giỏi và giáo viên được điều chuyển tăng cường đến các trường thuộc vùng khó của huyện.
- Tiếp tục chỉ đạo các địa phương tăng cường chăm lo xây dựng CSVC, thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, kiên cố hoá trường học có tính chiến lược, lâu dài. 
2.3.2. Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để đề xuất, tham mưu phối hợp thực hiện với UBND huyện, Phòng Nội vụ về nhu cầu biên chế và tổ chức thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng giáo viên; luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lí kịp thời cho từng trường, cho từng năm học. 
- Tập trung mọi giải pháp, chỉ đạo thiết thực hiệu quả hơn trong đào tạo, bồi dưỡng, quản lý để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2.4. Đối với CBQL trường tiểu học
- Có nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, vị trí của đội ngũ giáo viên và hoạt động xây dựng đội ngũ giáo viên.
- Thực hiện đồng bộ hơn các biện pháp tại chỗ để xây dựng đội ngũ giáo viên trong đó đặc biệt là các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
2.5. Đối với GVTH
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm nghề nghiệp, nhiệt tình tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của nhà giáo trong công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 khóa XI đề ra.
- Luôn nâng cao tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, tích lũy kiến thức chuyên môn, trau dồi kỹ năng nghiệp vụ sự phạm. Tích cực tham gia có hiệu quả các cuộc thi giáo viên dạy giỏi từ cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. 
- Năng động, nhạy bén trong việc tiếp cận các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến nói chung và cho giáo dục nói riêng để ứng dụng vào hoạt động dạy - học và hoạt động giáo dục khác, đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 
"BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY" 
Quảng Bình, tháng 5 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 
"BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY" 
	Họ và tên: Võ Thị Hương
 	Chức vụ: Hiệu trưởng
 	Đơn vị: Trường TH Đại Phong - Phong Thủy - Lệ Thủy 
Quảng Bình, tháng 5 năm 2018

File đính kèm:

  • docPhát_triển_đội_ngũ_GV_tiểu_học_huyện_Lệ_Thủy,_tỉnh_Quảng_Bình_(đề_tài_thạc_sĩ).doc
Sáng Kiến Liên Quan