Một vài phương pháp hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm trong giờ học vật lý cấp THCS

Thường thì, do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về các hiện tượng Vật lí. Nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp họ tự nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết khác nhau, thậm chí là sai. Ví dụ: Học sinh nào cũng thấy được mọi vật rơi là do Trái Đất hút, nhưng không ít học sinh lại cho rằng vật nặng thì rơi nhanh hơn vật nhẹ. Vì vậy, khi giảng dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh được tính chất giáo điều, hình thức trong giảng dạy.

Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng,., các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.

 

docx23 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4229 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một vài phương pháp hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm trong giờ học vật lý cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 dẫn học sinh tự làm.
2.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành. Tôi thường tiến hành theo các bước sau:
a. Chuẩn bị
-Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm là gì.
-Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
b. Tiến hành thí nghiệm
-Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
c. Xử lí kết quả thí nghiệm
-Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
-Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
d. Tổng kết thí nghiệm:
-Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
-Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.
 MỘT SỐ BÀI SOẠN CỤ THỂ
Bài 15: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CÔNG XUẤT CỦA CÁC DỤNG CỤ ĐIỆN (VẬT LÍ 9)
I. Mục tiêu của tiết thực hành:
1. Kiến thức
	Xác định được công suất của các dụng cụ điện bằng vôn kế và ampe kế.
2. Kĩ năng
	Có kĩ năng mắc mạch điện và sử dụng các dụng cụ đo điện.
 Có kĩ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành.
3. Thái độ
	 Có thái độ cẩn thận, trung thực. Hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. Chuẩn bị:
1. Nhóm HS:
- 1 nguồn điện 6V, 1 công tắc, 1 ampe kế và 1 vôn kế, 1 bóng đèn pin 2,5V - 1W, 1 quạt điện nhỏ có HĐT định mức 2,5V, 1 biến trở con chạy loại 20Ω – 2A.
2. Lớp
- Mỗi HS chuẩn bị một báo cáo thực hành đã làm phần trả lời câu hỏi.
- Bảng phụ ghi tóm tắt các bước tiến hành thí nghiệm xác định công suất của bóng đèn ở các hiệu điện thế khác nhau và công suất của quạt điện.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức (1 phút):
	 Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp:
2. Nội dung tiết học
Trợ giúp của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập (7 phút)
* Lớp phó học tập báo cáo tình hình chuẩn bị bài của các bạn trong lớp?
* Cho cô biết: Công suất của một dụng cụ điện hoặc một đoạn mạch liên hệ với hiệu điện thế và cường độ dòng điện bằng hệ thức nào?
(HS trả lời – GV ghi vào phần bảng nháp)
* Dựa vào hệ thức này, muốn xác định công suất của một dụng cụ điện bằng TN ta cần phải đo được các đại lượng nào?
* Sử dụng các dụng cụ đo điện nào để đo hiệu điện thế? Nêu cách mắc dụng cụ đo điện đó vào mạch điện?
*Sử dụng các dụng cụ đo điện nào để đo cường độ dòng điện? Nêu cách mắc dụng cụ đo điện đó vào mạch điện?
* Lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện TN xác định công suất của một bóng đèn điện bằng ampe kế và vôn kế?
GV: Cho HS dưới lớp nhận xét, chốt sơ đồ đúng.
* Từ sơ đồ, nêu vai trò của ampe kế, vôn kế?
* Muốn xác định công suất của bóng đèn điện ở những hiệu điện thế khác nhau ta cần dùng thêm bộ phận nào? Cách mắc bộ phận đó vào mạch điện?
GV: Đặt 1 biến trở vào sơ đồ trên bảng và hỏi:
* Giả sử hai đầu của mạch điện được nối với hai chốt của biến trở như thế này, vậy cần dịch chuyển con chạy về phía nào để điện trở của biến trở tham gia vào mạch là lớn nhất?
GV: Nhận xét về sự chuẩn bị bài về nhà của lớp.
GV: Đặt vấn đề vào bài mới: Để giúp các em vận dụng những kiến thức vừa nêu, tiết học hôm nay chúng ta đi thực hành xác định công suất của các dụng cụ điện.
GV: Thông báo cách chấm điểm của tiết TH: Cô sẽ chấm với nguyên tắc: 5 điểm báo cáo, 3 điểm kĩ năng thực hành trên lớp do cô chấm và 2 điểm ý thức do nhóm bình bầu vào cuối giờ. Tổng điểm là 10. Vì vậy cô mong các em cùng cố gắng.
- Cá nhân thực hiện theo yêu cầu của GV:
+ P = U.I Trong đó:
U là hiệu điện thế (V)
I là cường độ dòng điện (A)
P là công suất (W)
+ Cần đo được hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ và cường độ dòng điện chạy qua dụng cụ khi đó.
+ Đo hiệu điện thế bằng vôn kế. Mắc vôn kế song song với đoạn mạch cần đo hiệu điện thế, sao cho chốt (+) của vôn kế được mắc về phía cực dương của nguồn điện.
+ Đo cường độ dòng điện bằng ampe kế. Mắc ampe kế nối tiếp với đoạn mạch cần đo cường độ dòng điện sao cho chốt (+) của ampe kế được mắc về phía cực dương của nguồn điện.
+ 1 HS lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện theo yêu cầu của GV, HS dưới lớp vẽ vào vở, nêu nhận xét.
+ Vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn, ampe kế đo cường độ dòng điện qua đèn.
+ Dùng thêm biến trở, mắc biến trở nối tiếp với bóng đèn.
+ Cá nhân HS quan sát, trả lời theo yêu cầu của GV, nhận xét câu trả lời của bạn.
-Cá nhân nắm vấn đề cần nghiên cứu của tiết học, ghi tên bài học vào vở.
Bài 15:
THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT CỦA CÁC DỤNG CỤ ĐIỆN 
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự chuẩn bị dụng cụ, làm quen dụng cụ cho tiết thực hành (7phút)
GV: Thông báo nội dung của tiết thực hành:
- Xác định công suất của bóng đèn với các hiệu điện thế khác nhau.
- Xác định công suất của quạt điện khi mắc vào hiệu điện thế bằng hiệu điện thế định mức của quạt.
* Để thực hiện những nội dung đó cần phải chuẩn bị những dụng cụ gì?
GV: Đưa ra các dụng cụ giới thiệu để HS quan sát và chốt cách sử dụng một số dụng cụ.
Ngoài ra còn chuẩn bị mỗi bạn một báo cáo thực hành.
- Dựa trên mục đích của tiết thực hành, cá nhân nêu lên các dụng cụ cần dùng của tiết thực hành.
I. Chuẩn bị
1. Dụng cụ
- SGK 
2. Báo cáo thực hành:
Hoạt động 3: Thực hành xác định công suất của bóng đèn với các hiệu điện thế khác nhau (19 phút)
* Để thực hiện nội dung này cần những dụng cụ nào?
- Cá nhân nêu lên dụng cụ cần dùng.
II. Nội dung thực hành:
* hãy đọc thông tin hướng dẫn thực hành của mục I phần II trong SGK để cùng nhau thảo luận nêu lên các bước tiến hành nội dung này?
GV: Cho 2 HS nêu, chốt các bước bằng bảng phụ, yêu cầu HS đọc lại.
GV: Yêu cầu nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm để các thành viên trong nhóm đều được tiến hành và hoàn thành TN trong 12 phút. Chú ý trong thao tác: Thực hiện đúng quy tắc mắc các dụng cụ đo điện và biến trở trước khi bật nguồn và đóng công tắc.
* Em có nhận xét gì về công suất của đèn đo được trong các lần TN so với công suất định mức của đèn?
- Nhóm đọc SGK, thảo luận, nêu các bước tiến hành của TN.
- Cá nhân đọc lại một lần nữa các bước tiến hành.
- Nhóm trưởng nhận dụng cụ điều khiển nhóm thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Cá nhân trả lời:
+ Công suất của đèn đo được trong các lần TN nhỏ hơn công suất định mức của đèn vì hiệu điện thế đặt vào đèn nhỏ hơn hiệu điện thế định mức của đèn.
1. Xác định công suất của bóng đèn với các hiệu điện thế khác nhau:
Bước 1: Mắc mạch điện theo sơ đồ, đặt biến trở ở giá trị lớn nhất.
Bước 2: Điều chỉnh biến trở để:
U1 = Uv = 1V
=>I1 = Ia = ?
Bước 3: Lặp lại bước 2 với:
U2= Uv = 1,5V =>I2 = ?
U3 = Uv = 2,0V => I3 = ?
Bước 4: Thảo luận nhóm hoàn thành ý a, b của phần 2 trong báo cáo.
Nhận xét: ?
Hoạt động 4: Tổng kết đánh giá thái độ học tập của học sinh
(10 phút)
GV: Cho cá nhân hoàn thành báo cáo, nhóm bình bầu chấm điểm về ý thức thực hành của từng thành viên trong nhóm.
GV: - Thu báo cáo thực hành, cho HS nêu nguyên nhân kết quả thí nghiệm của một số nhóm khác nhau và chốt.
- Thu bản đánh giá điểm của các thành viên trong mỗi nhóm.
* Qua bài TH, em rút ra được những nhận xét gì?
* Muốn đo công suất tiêu thụ của một bóng đèn ta cần phải có những dụng cụ gì? hãy nêu các bước đo công suất tiêu thụ của bóng đèn đó?
GV: thông báo: Dựa trên cơ sở, cách tiến hành TN như hôm nay, trong kĩ thuật người ta chế tạo ra dụng cụ đo trực tiếp công suất. Dụng cụ đó có tên gọi là oát kế. Thang đo của oát kế được chia vạch theo tích P = U.I
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về: 
- Thao tác TN.
- Thái độ học tập của nhóm.
- Ý thức kỉ luật.
- Cá nhân hoàn thành báo cáo thực hành.
- Nhóm bình bầu chấm điểm về ý thức thực hành của từng thành viên trong nhóm.
- Cá nhân trả lời:
Nếu tăng hoặc giảm hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ điện đi n lần thì công suất tiêu thụ điện của dụng cụ sẽ tăng hoặc giảm đi n2.
+ Khi dụng cụ được dùng ở hiệu điện thế định mức thì công suất tiêu thụ điện của dụng cụ bằng công suất định mức.
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà
(1 phút)
GV: Về nhà xem lại nội dung bài thực hành.
- Trình bày vào vở nội dung trả lời của câu hỏi “Muốn có công suất tiêu thụ của một bóng đèn ta cần phải có những dụng cụ gì? hãy nêu các bước để đo công suất tiêu thụ của bóng đèn đó?
- Đọc bài mới : “Định luật Jun – Lenxơ”.
- Cá nhân ghi nhớ nội dung về nhà.
III. Về nhà
III. Rút kinh nghiệm
----------o0o--------
Bài 46: 	 THỰC HÀNH: ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
(VẬT LÍ 9)
I. Mục tiêu tiết học:
1. Kiến thức:
- Trình bày được phương pháp đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
- Đo được tiêu cự của một thấu kính hội tụ.
2. Kỹ năng
- Có kỹ năng thực hành khi thao tác thí nghiệm, kỹ năng đề xuất phương án thí nghiệm.
3. Thái độ
	Cẩn thận, tích cực, trung thực trong thí nghiệm.
II. Chuẩn bị đồ dùng:
1. Cho mỗi nhóm HS:
- 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự cần đo.
- 1 vật sáng hình chữ F khoét trên màn chắn sáng.
- 1 nguồn sáng.
- 1 màn hứng nhỏ (màu trắng).
- 1 giá quang học có thước đo.
2. Lớp
 Giấy trong ghi tóm tắt các bước thí nghiệm.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Đo chiều cao của vật : h = .......mm.
Bước 2: Đo vật và màn ảnh ở khá gần thấu kính, cách thấu kính những khoảng bằng nhau. Dịch chuyển đồng thời vật và màn ảnh ra xa thấu kính những khoảng bằng nhau => dừng khi thu được ảnh rõ nét.
Bước 3: Kiểm tra điều kiện d’ = d, h’ = h có thoả mãn không.
Bước 4: Khi 2 điều kiện trên đã thoả mãn thì đo khoảng cách từ vật tới màn ảnh và tính tiêu cự của thấu kính theo công thức : f = (d’ + d) / 4.
Làm thí nghiệm thêm 2 lần, hoàn thành các kết quả đo vào báo cáo thí nghiệm. Tính giá trị trung bình của tiêu cự thấu kính đo được.
- Mỗi HS chuẩn bị một mẫu báo cáo thí nghiệm đã trả lời sẵn các câu hỏi.
III. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định tổ chức (1 phút): 
2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)
H: Nêu kết luận về sự tạo ảnh của một vật trước thấu kính hội tụ?
GV: Cho HS khác nhận xét và chốt đáp án.
Đáp án: Đối với thấu kính hội tụ:
- Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi vật đặt rất xa thấu kính thì cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
- Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
3. Nội dung bài giảng mới:
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (2 phút)
GV: Đặt vấn đề: Ta đã biết một vật đặt trước thấu kính hội tụ có thể cho ảnh thật, có thể cho ảnh ảo, tuỳ thuộc vào vị trí đặt vật so với tiêu cự của thấu kính. Một vấn đề đặt ra là nếu có một thấu kính hội tụ chưa biết tiêu cự thì làm thế nào có thể xác định được tiêu cự của nó. Để trả lời được câu hỏi này chúng ta cùng đi tìm hiểu tiết học hôm nay: “Thực hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ”.
GV: Tiết học hôm nay sẽ lấy vào điểm thực hành. Cô sẽ chấm điểm với nguyên tắc: 5 điểm báo cáo, 3 điểm kĩ năng thực hành trên lớp do cô chấm và 2 điểm ý thức do nhóm bình bầu vào cuối giờ. Tổng điểm là 10. Vì vậy cô mong các em cùng cố gắng. 
- Cá nhân nắm vấn đề cần nghiên cứu của tiết học.
- Cá nhân ghi tên bài học vào vở.
Bài 46:
THỰC HÀNH ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
Hoạt động 2: Trình bày việc chuẩn bị báo cáo thực hành, đó là việc trả lời câu hỏi về cơ sở lí thuyết của bài thực hành (10 phút)
GV: Giờ trước cô đã dặn các em về nhà chuẩn bị báo cáo thí nghiệm trong đó trả lời sẵn các câu hỏi.
H: Lớp phó học tập báo cáo kết quả chuẩn bị bài của lớp?
GV: Vẽ hình lên bảng.
H: 1 em lên bảng dựng hình ảnh A’B’ của vật AB khi d = 2f, 
AB vuông góc , A .
H: Dưới lớp nêu cho cô cách dựng ảnh của một vật AB khi 
AB vuông góc, A .
H: Nhận xét bài làm của bạn trên bảng?
H: Từ hình vẽ nêu hướng chứng minh khi d = 2f => d’ = 2f.
H: Từ chứng minh, so sánh kích thước của ảnh và vật ?
H: Như vậy em có kết luận gì về tính chất của ảnh khi vật được đặt cách thấu kính hội tụ một khoảng bằng 2f ?
GV: Ghi các tính chất đó lên bảng.
H: Trong trường hợp này ta có thể rút ra được công thức tính tiêu cự của thấu kính như thế nào ?
GV: Giới thiệu: Trong tiết thực hành hôm nay chúng ta sẽ sử dụng công thức này để xác định tiêu cự của một thấu kính hội tụ bất kì.
H: Như vậy cần phải chuẩn bị những dụng cụ gì cho TN?
GV: Cho HS khác nhận xét, bổ sung, sau đó đưa ra những dụng cụ đó cho HS nhận biết.
H: Với những dụng cụ đó cần phải bố trí và tiến hành như thế nào?
GV: Cho HS khác nhận xét, đưa ra các câu hỏi củng cố phương pháp tiến hành như:
H: Tại sao phải thấy ảnh rõ nét?
H: Tại sao khi thấy ảnh rõ nét cần phải kiểm tra lại hai điều kiện d = d’, h = h’ ?
GV:Chốt các bước làm thí nghiệm, yêu cầu HS đọc nắm được các bước thực hiện.
- Lớp phó học tập báo cáo tình hình làm bài của các bạn trong lớp.
- 1 HS lên bảng vẽ theo yêu cầu của GV.
- HS dưới lớp trả lời
+ Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính của thấu kính, A nằm trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai tia sáng đặc biệt, sau đó từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính ta có ảnh A’ của A.
- Cá nhân HS trả lời theo yêu cầu của GV:
+ Chứng minh:
Tứ giác ABIO là HCN => OF’ là đường trung bình của BIB’.
=> ABO = A’B’O.
=> AO = A’O (d = d’).
 AB = A’B’ (h = h’).
Cá nhân HS trả lời theo yêu cầu của GV:
+ Dụng cụ: 1 thấu kính hội tụ có tiêu cực cần đo, 1 vật sáng có dạng chữ F, 1 màn ảnh, 1 giá quang học có các giá đỡ vật và có gắn thước đo.
- Cá nhân HS quan sát các dụng cụ GV giới thiệu và nắm cách sử dụng chúng.
- Cá nhân HS nêu cách bố trí và tiến hành TN. Trả lời theo yêu cầu của GV.
+ Khi có ảnh rõ nét thì vị trí của màn ảnh là vị trí của ảnh.
+ Vì cảm nhận độ rõ nét của ảnh ở mỗi người khác nhau nên phải kiểm tra lại hai điều kiện.
- Nắm các bước TN do GV chốt.
1. Dụng cụ:
(sgk T 124)
2. Lí thuyết
AB , A 
AO = d = 2f
 + Ảnh thật ngược chiều với vật.
 + d’ = d
 + h’ = h
f = (d + d’) / 4
3. Báo cáo thực hành:
Hoạt động 3: Thực hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
(20 phút)
GV: Phát dụng cụ TN cho các nhóm. Hướng dẫn cách lắp ráp thí nghiệm với chú ý sử dụng nguồn điện để tạo vật sáng. Yêu cầu các nhóm cùng tiến hành theo các bước. Ghi kết quả đo của 4 lần theo đơn vị mm vào bảng 1.
GV: Theo dõi quá trình thao tác TN của nhóm, phát vấn những câu hỏi về thao tác của nhóm để kiểm tra cơ sở lí thuyết và kĩ năng thực hành của các nhóm qua đó đánh giá cho điểm về kĩ năng đồng thời nhắc nhờ, giúp đỡ các nhóm khi cần thiết.
- Nhóm trưởng nhận dụng cụ, phân công công việc cho các thành viên, điều khiển nhóm tiến hành TN theo các bước.
- Nhóm thực hiện theo yêu cầu của GV khi cần.
II. Nội dung thực hành:
1. Lắp ráp thí nghiệm
2. Tiến hành thí nghiệm.
Hoạt động 4: Hoàn thành báo cáo, củng cố bài học
(8 phút)
GV: yêu cầu các cá nhân dựa trên kết quả TH của nhóm, hoàn thành báo cáo của mình.
H: Báo cáo kết quả TN của nhóm?
H: Tại sao các nhóm lại có kết quả khác nhau đến như vậy?
GV: Cho các nhóm kiểm tra kích thước, độ dày của các nhóm để tìm ra nguyên nhân, rút ra nhận xét: Với các thấu kính cùng loại có cùng kích thước, thấu kính nào dày hơn thì có tiêu cự nhỏ hơn.
H: Qua tiết thực hành hôm nay, các em nắm được những kiến thức gì?
GV: Mở rộng: Phương pháp chúng ta tiến hành có tên gọi là phương pháp Đin – Bec man. Ngoài phương pháp này ra còn có thể sử dụng phương pháp Bét – xen với công thức xác định là: f = (L2 – l2)/4L, trong đó L là khoảng cách vị trí của thấu kính cho ảnh rõ nét.
GV: Nhận xét:
- Kết quả thực hành
- Ý thức thực hành
- Thu báo cáo và bảng đánh giá cho điểm của các nhóm.
- Cá nhân hoàn thành báo cáo TN dựa trên kết quả TN của nhóm.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả TN của nhóm.
- Các nhóm thảo luận rút ra nhận xét.
- Cá nhân HS trả lời:
+ Tìm ra một phương pháp đo tiêu cự của một thấu kính hội tụ bất kì.
+ Áp dụng phương pháp đó để tiến hành đo tiêu cự của một thấu kính hội tụ.
III. Hoàn thành báo cáo.
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà
(1 phút)
- Xem lại nội dung bài thực hành.
- Quan sát một số máy ảnh trong thực tế và tìm hiểu cách sử dụng chung của các máy ảnh đó.
- Đọc bài mới: “Sự tạo ảnh trên phim trong máy ảnh”.
- Cá nhân ghi nhớ nội dung về nhà.
IV: Về nhà
IV: Rút kinh nghiệm
----------o0o------------------
V. Kết quả nghiên cứu:
	Với sự trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị đồ dùng dạy học, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã đạt được một số kết quả trong quá trình giảng dạy của mình. Cụ thể:
1. Về kiến thức
Học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ sở tái hiện lại được các thí nghiệm của bài học. Có mở rộng và nâng cao một số kiến thức phù hợp cho đối tượng học sinh giỏi.
2. Về kĩ năng
Học sinh có kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí để thu thập các dữ liệu thông tin cần thiết. Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lí phổ biến, lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản. Kĩ năng phân tích, xử lí các thông tin và các dữ liệu thu được để giải thích được một số hiện tượng Vật lí đơn giản, để giải các bài tập Vật lí đòi hỏi những suy luận lôgíc và những phép tính cơ bản cũng như để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống. Kỹ năng đề xuất các dự án hoặc các giả thuyết đơn giản về các mối quan hệ về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật Vật lí. Có khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả thuyết đã đề ra. Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lí.
3. Về tình cảm thái độ
Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ môn Vật lí cũng như áp dụng các kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Có thái độ trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thông tin, trong quan sát và thực hành thí nghiệm. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn. Kết quả chất lượng đại trà đạt được nâng lên rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau:
Năm học
Quá trình thực hiện
Kết quả
Giỏi
Khá
T.bình
Yếu
Kém
2011-2012
Chưa áp dụng
0%
10%
40%
35%
15%
2012-2013
Đã áp dụng
5%
30%
50%
15%
0%
2013-2014
Đã áp dụng
10%
30%
55%
5%
0%
IV. Kết luận:
Thực hiện phương pháp này, bản thân tôi nhận thấy đề tài đã đạt được ở mức độ nhất định về nhiều mặt. Cụ thể:
1. Về phương pháp nghiên cứu
Tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân về lí luận phương pháp giảng dạy thí nghiệm Vật lí trên cơ sở đó có thể vận dụng vào công việc giảng dạy của mình.
2. Về nội dung:
Kinh nghiệm nay đã giúp tôi có kiến thức cơ bản về cách thức tổ chức và tiến hành một thí nghiệm Vật lí – dù là thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm thực hành, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học cho học sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt được đó, còn bộc lộ một số hạn chế như nội dung chưa thật đầy đủ, trình bày chưa thật khoa học... Bởi vậy tôi luôn đặt cho mình nhiệm vụ không ngừng học hỏi, nghiên cứu để hoàn thành tốt đẹp mục đích đã đề ra. 
Đại Hưng, ngày 15 tháng 12 năm 2014
 Người viết
 Võ Thị Mỹ Nhung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu hướng dẫn xử dụng thí nghiệm Vật lí 6_ Thiết bị Hồng Anh
Tài liệu hướng dẫn xử dụng thí nghiệm Vật lí 7_ Thiết bị Hồng Anh
Tài liệu hướng dẫn xử dụng thí nghiệm Vật lí 8_ Thiết bị Hồng Anh
Tài liệu hướng dẫn xử dụng thí nghiệm Vật lí 9_ Thiết bị Hồng Anh
Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, Nhà xuất bản giáo dục, 1998.
Nguyễn Minh Hoàng, Tìm hiểu khoa học vật lý, Nhà xuất bản trẻ, 2003.
Sách giáo khoa, sách GV Vật lí 6,7,8,9 Nhà xuất bản Giáo Dục
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...............................................................................	22
MỤC LỤC:.23

File đính kèm:

  • docxSang_kien_kinh_nghiem_20142015.docx
Sáng Kiến Liên Quan