Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần: “mẫu nguyên tử bo – quang phổ vạch của hidro”

Lí do chọn đề tài:

 - Từ vị trí của bộ môn vật lí trong cấp học THPT hiện nay:

 Môn vật lí cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học cơ bản, học vật lí càng cần phát triển năng lực tư duy, tính chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh để tìm hiểu và lĩnh hội các tri thức khoa học. Trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, các bài tập vật lí thường là những vấn đề không quá phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lôgic, bằng tính toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những qui tắc vật lí, phương pháp vật lí đã qui định trong chương trình học; bài tập vật lí là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học vật lí.

 Việc giải bài tập vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, xây dựng, củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng. Vì thế trong giải bài tập vật lí việc tìm ra phương án tối ưu nhất để giải nhanh, chính xác, đúng bản chất vật lí là điều vô cùng quan trọng.

- Đặc trưng của môn vật lí lớp 12 THPT:

 Chương trình vật lí lớp 12 THPT bao gồm cả cơ, quang, điên xoay chiều và vật lí hạt nhân, hầu như đều là các kiến thức mới với các em, đã thế lí thuyết rất dài, nhiều công thức phức tạp, nhiều hằng số với các đơn vị rất khó nhớ lại đòi hỏi phải chính xác tuyệt đối. Từ đó đòi hỏi người giáo viên dạy bộ môn phải không ngừng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, phải có phương pháp tốt trong ôn tập và kiểm tra.

 -Từ thực tế của việc học tập bộ môn:

 Nhiều học sinh có ý thức học môn vât lí để thi khối A, A1, nhưng phương pháp còn bị động, đối phó, trông chờ, ỷ lại vào giáo viên.

 -Từ yêu cầu ngày càng cao của thi cử:

 Hiện nay, trong xu thế đổi mới của ngành giáo dục về phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy và thi tuyển trắc nghiệm khách quan đã trở thành phương pháp chủ đạo trong kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT. Điểm đáng lưu ý là nội dung kiến thức kiểm tra đánh giá tương đối rộng đòi hỏi học sinh phải học kỹ nắm vững toàn bộ kiến thức của chương trình, tránh học tủ học lệch. Đối với các kỳ thi ĐH và CĐ, học sinh không những phải nắm vững kiến thức mà còn đòi hỏi học sinh phản ứng nhanh đối với các dạng toán, đặc biệt là các dạng toán mang tính chất khảo sát mà các em thường học.

- Kết quả bồi dưỡng HSG và học sinh vào các trường ĐH – CĐ:

 Trong quá trình giảng dạy bản thân đã không ngừng học hỏi, tích lũy được nhiều kinh nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi đã có kết quả nhất định. Trong các kỳ thi vào ĐH – CĐ hàng năm cũng có nhiều học sinh đạt điểm cao.

 

doc20 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 3559 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần: “mẫu nguyên tử bo – quang phổ vạch của hidro”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
; = ; A là một hằng số tỉ lệ.
Mặt khác: rN = 16rK.
=> = 16 hay WK = 16WN
Nếu WK và WN đều dương thì WK > WN. Điều đó không đúng. Vậy cả WK và WN đều âm và WN = WK ( với WK < WN < 0 ).
3.2.2. DẠNG 2: QUANG PHỔ NGUYÊN TỬ HIDRO
Ví dụ 1: Bước sóng của vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Laiman là λ0 = 122 nm, của hai vạch Hα và Hβ trong dãy Banme lần lượt là λ1 = 656nm và λ2 = 486nm. Hãy tính bước sóng của vạch quang phổ thứ hai trong dãy Laiman và vạch đầu tiên trong dãy Pasen.
HƯỚNG DẪN
Ta có: 
E2 – E1 E3 – E2 E4 – E2
103 nm;
 1875 nm
Ví dụ 2: (ĐH 2011): Khi êlectron ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hiđrô được xác định bởi công thức với n = 1, 2, 3Khi êlectron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo dừng n = 3 về quỹ đạo dừng n = 1 thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng λ1. Khi êlectron chuyển từ quỹ đạo dừng n = 5 về quỹ đạo dừng n = 2 thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng λ2. Mối liên hệ giữa hai bước sóng λ1 và λ2 là:
A. 27λ2 = 128λ1. B. λ2 = 5λ1. C. 189λ2 = 800λ1. D. λ2 = 4λ1.
HƯỚNG DẪN
 => đáp án C
Ví dụ 3: Trong quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô, vạch ứng với bước sóng dài nhất trong dãy Laiman là λ1 = 0,1216 µm và vạch ứng với sự chuyển của electron từ quỹ đạo M về quỹ đạo K có bước sóng λ2 = 0,1026 µm. Hãy tính bước sóng dài nhất λ3 trong dãy Banme.
HƯỚNG DẪN
Ta có: 
Ví dụ 4: Các mức năng lượng của nguyên tử hiđrô ở trạng thái dừng được xác định bằng công thức: En = với n là số nguyên; n = 1 ứng với mức cơ bản K; n = 2, 3,  ứng với các mức kích thích L, M, 
 a) Tính năng lượng (đơn vị Jun) để iôn hoá của nguyên tử hiđrô. 
 b) Tính ra mét bước sóng của vạch đỏ Hα trong dãy Banme.
HƯỚNG DẪN
a) Để ion hóa nguyên tử hiđrô thì phải cung cấp cho nó một năng lượng để electron nhảy từ quỹ đạo K (n = 1) ra khỏi mối liên kết với hạt nhân (n = ∞).
Do đó ∆E = E∞ - E1 = 
b) Ta có: 
Ví dụ 5: Khi êlectron ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hiđrô được tính theo công thức En = (n = 1, 2, 3,). Tính bước sóng của bức xạ do nguyên tử hiđrô phát ra khi êlectron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo dừng n = 3 sang quỹ đạo dừng n = 2.
HƯỚNG DẪN
 Ta có: E3 = = - 1,511 eV; E2 = = -3,400 eV
E3 - E2 = 
Ví dụ 6: Năng lượng của các trạng thái dừng trong nguyên tử hiđrô lần lượt là: EK = -13,60 eV; EL = -3,40 eV; EM = -1,51 eV; EN = -0,85 eV;
 EO = -0,54 eV. Hãy tìm bước sóng của các bức xạ tử ngoại do nguyên tử hiđrô phát ra.
HƯỚNG DẪN
 Ta có: 0,1218 . 10-6 m ; 0,1027.10-6 m
 =,0974 . 10-6 m ; 0,0951.10-6 m
Ví dụ 7: Biết bước sóng của hai vạch đầu tiên trong dãy Laiman của nguyên tử hiđrô là λL1 = 0,122 µm và λL2 = 103,3 nm. Biết mức năng lượng ở trạng thái kích thích thứ hai là -1,51 eV. Tìm bước sóng của vạch Hα trong quang phổ nhìn thấy của nguyên tử hiđrô, mức năng lượng của trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích thứ nhất.
HƯỚNG DẪN
 Ta có: 
 = 0,6739m; 
 eV;
Ví dụ 8: Cho biết bước sóng dài nhất của dãy Laiman và Banme trong nguyên tử phát xạ của nguyên tử hidro lần lượt là 0,1217 và 0,6576.
a. Hãy tính bước sóng vạch thứ 2 của dãy Laiman
b. Cho biết năng lượng của electron trong nguyên tử hidro được tính theo công thức En=(eV) với n=1,2,3là những số nguyên. Nguyên tử hidro đang ở mức năng lượng thấp nhất thì được truyền động năng 12,6eV. Hỏi có bao nhiêu vạch quang phổ mà nguyên tử có thể phát ra và tính bước sóng của các vạch quang phổ đó.
HƯỚNG DẪN
a. max trong dãy Lainman là 21: E2 – E1 = (1)
 max trong dãy Banme là 32: E3 - E2 = (2)
Bước sóng vạch thứ 2 của dãy Laiman là 31:
 = E3 – E1 = (E3 – E2) + (E2 – E1) = 
Vậy: 0,1027
b. Ta có:
E1 = -13,6eV, khi nhận được năng lượng kích thích thì electron có thể chuyên lên quỹ đạo dừng có mức năng lượng En
Ta có: En E1 + Eđ => => n 
Mà n là số nguyên => n = 2,3.Vậy nguyên tử có thể phát ra 3 vạch như câu a.
- 2 vạch trong dãy Lainman có = 0,1217 và 
- Vạch trong dãy Banme có 
3.3. ĐỀ TRẮC NGHIỆM TỔNG HỢP MẪU NGUYÊN TỬ BO - QUANG PHỔ NGUYÊN TỬ HYDRO
Câu 1: Khi electron trong nguyên tử hiđrô ở một trong các mức năng lượng cao M, N, O,  nhảy về mức có năng lượng L, thì nguyên tử hiđrô phát ra các vạch bức xạ thuộc dẫy 
 A. Lyman. B. Balmer. C. Paschen. D. Brackett. 
Câu 2: Muốn quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô chỉ phát ra 3 vạch thì phải kích thích nguyên tử hiđrô đến mức năng lượng. 
 A. M. B. N. C. O. D. P. 
Câu 3: Nguyên tử hiđrô chuyển từ trạng thái cơ bản lên trạng thái dừng mà electron chuyển động trên quỹ đạo O. Tính số vạch quang phổ mà nguyên tử có thế phát ra khi chuyển về các trạng thái có năng lượng thấp hơn. 
 A. 1 vạch. B. 3 vạch. C. 6 vạch. D. 10 vạch. 
Câu 4: Xét nguyên tử hiđrô nhận năng lượng kích thích, electron chuyển lên quỹ đạo N, khi electron trở về các quỹ đạo bên trong sẽ phát ra tối đa 
 A. 3 phôtôn. B. 4 phôtôn. C. 5 phôtôn. D. 6 phôtôn. 
Câu 5: Trong quang phổ hiđrô bức xạ đầu tiên trong dãy Balmer có 
 A. màu lam. B. màu chàm. C. màu tím. D. màu đỏ. 
Câu 6: Trong quang phổ vạch của hidrô, dãy Lyman được hình thành ứng với sự chuyển của electron từ quỹ đạo ngoài về 
A. quĩ đạo K . B. quĩ đạo L. C. quỹ đạo M. D. quĩ đạo N. 
Câu 7: Nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản được kích thích có bán kính quỹ đạo tăng lên 9 lần. Các chuyển dời có thể xảy ra là 
 A. từ M về L. B. từ M về K. C. từ L về K. D. Cả A, B, C đều đúng. 
Câu 8: Người vận dụng thuyết lượng tử để giải thích quang phổ vạch của nguyên tử Hiđro là 
A. Einstein. B. Planck. C. Bohr. D. De Broglie.
Câu 9: Cho tần số của hai vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Lyman là f1; f2. Tần số của vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Balmer( fα ) được xác định bởi: 
A. 	B. 	C. 	D. 
Câu 10: Các vạch trong dãy Paschen thuộc vùng nào trong thang sóng điện từ ? 
 A. Vùng hồng ngoại. 	B. Vùng tử ngoại. 
 C. Vùng ánh sáng nhìn thấy. D. Vùng ánh sáng nhìn thấy và tử ngoại. 
Câu 11: Các vạch quang phổ trong dãy Lyman thuộc vùng nào ? 
 A. Vùng hồng ngoại. 	 B. Vùng tử ngoại. 
 C. Vùng ánh sáng nhìn thấy. D. Một vùng ánh sáng nhìn thấy và tử ngoại. 
Câu 12: Nói về sự tạo thành quang phổ vạch của hiđrô mệnh đề nào sau đây không đúng: 
 A. Dãy Lyman thuộc vùng hồng ngoại. 
 B. Dãy Balmer thuộc vùng tử ngoại và vùng ánh sáng khả kiến. 
 C. Dãy Paschen thuộc vùng hồng ngoại. 
 D. Dãy Lyman thuộc vùng tử ngoại. 
Câu 13: Mẫu nguyên tử Bohr khác mẫu nguyên tử Rutherphord ở điểm nào?
A. Mô hình nguyên tử có hạt nhân. 
B. Hình dạng quỹ đạo của các êlectrôn. 
C. Biểu thức của lực hút giữa hạt nhân và êlectrôn. 
D. Trạng thái có năng lượng ổn định. 
Câu 14: Chọn câu trả lời đúng. Khi êlectrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quĩ đạo M về quĩ đạo L thì:
nguyên tử phát ra phôtôn có năng lượng ε = EL – EM.
 nguyên tử phát phôtôn có tần số f = 
C. nguyên tử phát ra một vạch phổ thuộc dãy Balmer. 
D. nguyên tử phát ra một vạch phổ có bước sóng ngắn nhất trong dãy Balmer.
Câu 15: Khi electron trong nguyên tử hiđrô bị kích thích lên mức M có thể thu được các bức xạ phát ra 
 A. chỉ thuộc dãy Laiman. 	 B. thuộc cả dãy Laiman và Banme. 
 C. thuộc cả dãy Laiman và Pasen. D. chỉ thuộc dãy Banme. 
Câu 16: Cho ba vạch có bước sóng dài nhất trong ba dãy quang phổ của hiđrô là λ 1L= 0,1216µm(Laiman), λ 1P = 0,6563µm(Banme) và 
λ1P = 1,8751µm(Pasen). Số vạch khác có thể tìm được bước sóng là 
 A. hai vạch. 	B. ba vạch. 	C. bốn vạch. 	D. sáu vạch.
Câu 17: Theo mẫu nguyên tử Bo, bán kính quỹ đạo K của êlectron trong nguyên tử hiđrô là r0. Khi êlectron chuyển từ quỹ đạo N về quỹ đạo L thì bán kính quỹ đạo giảm bớt 
	A. 12r0.	B. 4r0.	C. 9r0.	D. 16r0.
Câu 18: Cho bước sóng của 2 vạch trong dãy Balmer: λα = 0,656µm; λβ = 0,486µm.. Hãy xác định bước sóng của bức xạ ở quang phổ vạch của hiđrô ứng với sự di chuyển của electron từ quĩ đạo N về quĩ đạo M. 
 A. 1,875µm. 	B. 1,255µm. 	C. 1,545µm. 	D. 0,840µm. 
Câu 19: Cho bán kính quỹ đạo Bohr thứ nhất là 0,53A0. Bán kính quỹ đạo Bohr thứ 5 là 
 A. 1,325nm. 	B. 13,25nm. 	C. 123.5nm. 	D. 1235nm. 
Câu 20: Khi hiđro ở trạng thái cơ bản được kích thích chuyển lên trạng thái có bán kính quỹ đạo tăng lên 9 lần. Khi chuyển dời về mức cơ bản thì phát ra bước sóng của bức xạ có năng lượng lớn nhất là 
 A. 0,103µm. 	B. 0,203µm. 	C. 0,13µm. 	D. 0,23µm. 
Câu 21: Một electron có động năng 12,4eV đến va chạm với nguyên tử hiđrô đứng yên, ở trạng thái cơ bản. Sau va chạm nguyên tử hiđrô vẫn đứng yên nhưng chuyển lên mức kích thích đầu tiên. Động năng của êlectrôn còn lại là 
 A. 10,2eV. 	B. 2,2eV. 	C. 1,2eV. 	D. 1,9eV. 
Câu 22: Năng lượng cần thiết tối thiểu để bứt electron ra khỏi nguyên tử hiđrô từ trạng thái cơ bản là 13,6eV. Bước sóng ngắn nhất của vạch quang phổ ở dãy Lyman bằng 
 A. 0,1012µm. 	B. 0,0913µm. 	C. 0.0985µm. 	D. 0,1005µm. 
Câu 23: Khi nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản được rọi bằng ánh sáng đơn sắc và phát ra 6 vạch quang phổ. Năng lượng của phôtôn rọi tới nguyên tử là 
 A. 0,85eV. 	B. 12,75eV. 	C. 3,4eV. 	D. 1,51eV. 
Câu 24: Bước sóng dài nhất trong dãy Balmer bằng 0,6500µm. Bước sóng dài nhất trong dãy Lyman bằng 0,1220µm. Bước sóng dài thứ hai trong dãy Lyman bằng 
 A. 0,1027µm. 	B. 0,1110µm. 	C. 0,0528µm. 	D. 0,1211µm. 
Câu 25: Trong quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô, vạch ứng với bước sóng dài nhất trong dãy Lyman là 0,1216µm. Vạch ứng với sự chuyển của electron từ quĩ đạo M về quĩ đạo K có bước sóng 0,1026µm. Bước sóng dài nhất trong dãy Balmer là 
 A. 0,7240µm. 	B. 0,6860µm. 	C. 0,6566µm. 	D. 0,7246µm. 
Câu 26: Cho bước sóng của 2 vạch trong dãy Balmer: λα = 0,6563µm; λβ = 0,4861µm.. Bước sóng của vạch quang phổ thứ nhất trong dãy Paschen ở vùng hồng ngoại là 
 A. 1,0939µm. 	B. 1,2181µm. 	C. 1,4784µm. 	D. 1,8744µm. 
Câu 27: Cho biết năng lượng cần thiết tối thiểu để bứt electron ra khỏi nguyên tử hiđrô từ trạng thái cơ bản là 13,6eV. Cho biết hằng số Planck là h = 6,625.10-34(J.s), c = 3.108(m/s). Bước sóng ngắn nhất của vạch quang phổ trong dãy Pasen là:
 A. λPmin = 0,622µm. 	B. λPmin = 1,0960.10-6 m 
 C. λPmin = 0,722µm. 	D. λPmin = 0,922µm. 
Câu 28: Bước sóng của quang phổ vạch quang phổ nguyên tử hiđrô được tính theo công thức : với RH = 1,097.107(m-1). Bước sóng của vạch thứ hai trong dãy Balmer là 
 A. 0,486 µm. B. 0,518 µm . C. 0,586 µm . D. 0,868 µm .
Câu 29: Mức năng lượng của các quỹ đạo dừng của nguyên tử hiđrô lần lượt từ trong ra ngoài là: E1 = -13,6eV; E2 = -3,4eV; E3 = -1,5eV; 
E4 = -0,85eV. Nguyên tử ở trạng thái cơ bản có khả năng hấp thụ các phôtôn có năng lượng nào dưới đây, để nhảy lên một trong các mức trên ? 
 A. 12,2eV. 	B. 10,2eV. 	C. 3,4eV. 	D. 1,9eV. 
Câu 30: Trong quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô, vạch ứng với bước sóng dài nhất trong dãy Laiman là 0,1216µm. Vạch ứng với sự chuyển của electron từ quĩ đạo M về quĩ đạo K có bước sóng 0,1026µm. Bước sóng dài nhất trong dãy Banme là 
A. 0,7240µm. 	B. 0,6860µm. 	C. 0,6566µm. 	D. 0,7246µm. 
Câu 31: Hãy xác định trạng thái kích thích cao nhất của các nguyên tử hiđrô trong trường hợp người ta chỉ thu được 6 vạch quang phổ phát xạ của nguyên tử hiđrô. 
 A. Trạng thái L. 	B. Trạng thái M. 	C. Trạng thái N. 	D. Trạng thái O. 
Câu 32: Bước sóng ứng với bốn vạch quang phổ của nguyên tử hiđrô là vạch tím: 0,4102 m µ ; vạch chàm: 0,4340 m µ ; vạch lam: 0,4861µm và vạch đỏ: 0,6563µm . Bốn vạch này ứng với sự chuyển của electron trong nguyên tử hiđrô từ các quỹ đạo M, N, O và P về quỹ đạo L. Hỏi vạch lam ứng với sự chuyển nào? 
 A. Sự chuyển M về L. 	B. Sự chuyển N về L. 
 C. Sự chuyển O về L. 	D. Sự chuyển P về L. 
Câu 33: Xét ba mức năng lượng EK EM – EL. Xét ba vạch quang phổ(ba ánh sáng đơn sắc) ứng với ba sự chuyển mức năng lượng như sau: Vạch λ LK ứng với sự chuyển từ EL → EK. Vạch λ ML ứng với sự chuyển từ EM → EL. Vạch λ MK ứng với sự chuyển từ EM → EK. Hãy chọn cách sắp xếp đúng: 
 A. λ LK λ ML > λ MK . 
 C. λ MK λ LK > λ ML. 
Câu 34: Một nguyên tử có thể bức xạ một phôtôn có năng lượng hf(f là tần số, h là hằng số plăng) thì nó không thể hấp thụ một năng lượng có giá trị bằng: 
 A. 2hf. 	B. 4hf. 	C. hf/2. 	D. 3hf. 
Câu 35: Bán kính quỹ đạo Bo thứ nhất là r0 = 5,3.10-11 m. Cho biết khối lượng của electron là m = 9,1.10-31 kg, điện tích electron là e = -1,6.10-19C, k = 9.109 (kgm2/C2). Động năng của eleectron trên quỹ đạo Bo thứ nhất bằng 
 A. 13,6J. 	B. 13,6eV. 	C. 13,6MeV. 	D. 27,2eV. 
Câu 36: Nguyên tử hiđrô gồm một hạt nhân và một electron quay xung quanh hạt nhân này. Bán kính quỹ đạo dừng thứ nhất là r0 = 5,3.10-11m. Trên quỹ đạo dừng thứ nhất electron quay với tần số bằng 
 A. 6,6.1017 vòng/s. 	B. 7,6.1015 vòng/s. 	
 C. 6,6.1015 vòng/s. 	D. 5,5.1012 vòng/s. 
Câu 37: Electron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ mức năng lượng thứ 3 về mức năng lượng thứ nhất. Tần số mà phôtôn phát ra bằng: 
 A. 9,22.1015 Hz. B. 2,92.1014 Hz. C. 2,29.1015 Hz. 	D. 2,92.1015 Hz. 
Câu 38: Khi kích thích nguyên tử hiđro ở trạng thái cơ bản, bán kính quỹ đạo dừng của electron tăng lên 9 lần. Bước sóng của các bức xạ mà nguyên tử hiđrô có thể phát ra sau đó là 
 A. 0,434 µm ; 0,121µm ; 0,657µm . 	 B. 0,103µm ; 0,486 µm ; 0,657 µm . 
 C. 0,103 µm ; 0,121 µm ; 0,657 µm . D. 0,103 µm ; 0,121 µm ; 0,410 µm. 
Câu 39: Thông tin nào đây là sai khi nói về các quỹ đạo dừng ? 
 A. Quỹ đạo có bán kính r0 ứng với mức năng lượng thấp nhất. 
 B. Quỹ đạo M có bán kính 9r0. 
 C. Quỹ đạo O có bán kính 36r0. 
 D. Không có quỹ đạo nào có bán kính 8r0. 
Câu 40: Trong nguyên tử hiđrô, ban đầu electron đang nằm ở quỹ đạo K(n = 1), nếu nó nhảy lên quỹ đạo L(n=2) thì nó đã hấp thụ một phôtôn có năng lượng là 
 A. ε = E2 – E1. 	B. ε = 2(E2 – E1). C. ε = E2 + E1. 	D. ε =4(E2 – E1). 
Câu 41: Bình thường, nguyên tử luôn ở trạng thái dừng sao cho năng lượng của nó có giá trị 
 A. cao nhất. B. thấp nhất. C. bằng không. D. bất kì. 
Câu 42: Cho: 1eV = 1,6.10-19 J; h = 6,625. 10-34 J.s; c = 3.108 m/s. Khi êlectrôn (êlectron) trong nguyên tử hiđrô chuyển từ qũy đạo dừng có năng lượng
 Em = -0,85 eV sang quĩ đạo dừng có năng lượng En= -13,60 eV thì nguyên tử phát bức xạ điện từ có bước sóng 
A. 0,0974 µm. 	B. 0,4340 µm. 	C. 0,4860 µm. 	D. 0,6563 µm. 
Câu 43: Trong quang phổ của nguyên tử hiđrô, nếu biết bước sóng dài nhất của vạch quang phổ trong dãy Laiman là λ1 và bước sóng của vạch kề với nó trong dãy này là λ2 thì bước sóng λα của vạch quang phổ Hα trong dãy Banme là
A. 	B. 	C. 	D. 
Câu 44: Trong nguyên tử hiđrô , bán kính Bo là r0 = 5,3.10-11 (m). Bán kính quỹ đạo dừng N là 
A. 47,7.10-11(m). 	B. 21,2.10-11 (m). 	C. 84,8. 10-11(m). 	D. 132,5.10-11(m). 
Câu 45: Nguyên tử hiđtô ở trạng thái cơ bản có mức năng lượng bằng -13,6 eV. Để chuyển lên trạng thái dừng có mức năng lượng -3,4 eV thì nguyên tử hiđrô phải hấp thụ một phôtôn có năng lượng 
A. 10,2 eV. 	B. -10,2 eV. 	C. 17 eV. 	D. 4 eV. 
Câu 46: Một đám nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái kích thích mà êlectron chuyển động trên quỹ đạo dừng N. Khi êlectron chuyển về các quỹ đạo dừng bên trong thì quang phổ vạch phát xạ của đám nguyên tử đó có bao nhiêu vạch? 
A. 3. 	B. 1. 	 C. 6. 	D. 4. 
Câu 47: Đối với nguyên tử hiđrô, khi êlectron chuyển từ quỹ đạo M về quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng 0,1026 µm. Lấy h = 6,625.10-34 J.s, e = 1,6.10-19 C và c = 3.108m/s. Năng lượng của phôtôn này bằng 
A. 1,21 eV. 	B. 11,2 eV. 	C. 12,1 eV. 	D. 121 eV.
Câu 48: Tỉ số giữa bán kính quỹ đạo L và M của e trong nguyên tử H2 là:
 A. 	 B. 	 C. 	D. 
Câu 49: Theo mẫu nguyên tử Bo thì trong nguyên tử hiđro, bán kính quỹ đạo dừng của electron trên các quỹ đạo là rn = n2ro với ro = 5,3.10-11m là bán kính Bo; n = 1, 2, 3là các số nguyên dương tương ứng với các mức năng lượng của các trạng thái dừng nguyên tử. Gọi v là tốc độ của electron trên quỹ đạo K, khi nhảy lên quỹ đạo M, electron có tốc độ bằng
A. v/	B. 3v	C. v/9	D. v/3
Câu 50 : Mức năng lượng ở trạng thái dừng của nguyên tử H được xác định ( trong đó n là số nguyên dương, E0 là năng lượng ở trạng thái cơ bản). Khi electron nhảy từ quỹ đạo thứ 3 về quỹ đạo thứ 2 thì nguyên tử H phát ra bức xạ có bước sóng 0. Nếu nguyên tử H nhảy từ quỹ đạo thứ 2 về trạng thái cơ bản thì bước sóng của bức xạ phát ra là: 
 A. 270/5 	B. 50/7	 C. 0/15	 D. 50/27
 * Trên đây là toàn bộ nội dung ôn tập mà tôi đã triển khai cho học sinh lớp 12 ban cơ bản nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các em để các em tự tin bước vào mùa thi mới.
4. Kết quả
 4.1. Những kết quả đã đạt được:
 Đề tài “Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần: Mẫu nguyên tử Bo – Quang phổ vạch của Hidro” giúp các em hiểu sâu hơn về các hiện tượng vật lý, phân loại được các dạng bài tập, có phương pháp giải các dạng bài tập nhằm đạt kết quả cao hơn trong các kỳ thi.
 Sau khi vận dụng đề tài này tôi nhận thấy đa số học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân hơn khi giải các bài tập thuộc dạng này. Trong các năm tôi cũng đã có hoc sinh đạt giải học sinh giỏi và học sinh đạt điểm 9; 10 thi đại học.
 Khảo sát giải các bài tập trắc nghiệm tổng hợp ở 2 lớp 12B3 và 12B4 trường THPT Yên Định 3 có được kết quả như sau.
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 0,1,2
12B3
32
0
5
20
7
0
12B4
40
1
6
27
6
0
4.2. Một số mặt hạn chế:
- Trong việc ôn tập triển khai đề tài: Bên cạnh những em có khả năng thực sự, còn rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cô. Trong quá trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, ý thức kém nên kết quả chưa cao 
- Một số kiến thức lí thuyết trong đề tài các em phải công nhận máy móc, học thuộc các công thức để vận dụng giải bài tập chứ không được hiểu tận gốc vấn đề.
- Các công thức áp dụng nhiều, khó nhớ, khó bíên đổi, đòi hỏi đổi đơn vị phù hợp nên nhiều khi các em còn nhầm lẫn dẫn đến kết quả không chính xác
4.3 Bài học kinh nghiệm: 
- Việc phân dạng bài tập và hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài tập mang lại kết quả tương đối tốt, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy mới, phương pháp thi cử theo hướng trắc nghiệm khách quan
- Việc phân dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu chương trình, từ đó cũng nâng cao chất lượng giảng dạy môn vật lý.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo ra những phương pháp phân loại và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu.
- Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc, phải nhận thức rõ ràng sự khac biệt giữa học để biết và học để thi như thế nào.
C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ
- Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh được chất lượng dạy và học của giao viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự nỗ lực, phấn đấu của thầy và trò.
- Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học trò dốt, chỉ có thầy chưa giỏi: Trong quá trình giảng dạy người thầy phải biết bắt đầu từ những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, ôn tập như thế nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năngKiến thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh.
- Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ thực tế mà tôi đã được trãi nghiệm trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng tin tưởng rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh giỏi và ôn thi ĐH – CĐ.
 Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp, các tổ chức chuyên môn để tôi làm được tốt hơn trong những năm tới.
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi 
 Xác nhận của thủ trưởng đơn vị không sao chép của người khác
	 Yên định , ngày 1 tháng 4 năm 2013
 Người viết
 Hoàng Thị Yến
DANH MỤC THAM KHẢO
1) SGK vật lý 12 nâng cao
2) SGK vật lý 12 cơ bản
3) Sách BT vật lý 12 nâng cao
Sách BT vật lý 12 cơ bản
 5) Giải toán vật lý 12 tập 3
 6) Các đề thi cao đẳng, đại học và đáp án hàng năm

File đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_12_ban_co_ban_phan_dang_va_nam_duoc_phuong_phap_giai_bai_tap_phan_mau_ng.doc
Sáng Kiến Liên Quan