Đề tài Nâng cao kỹ năng lập trình Pascal cho học sinh khối 8

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

1.1. Lý do chọn đề tài:

Trong những năm gần đây sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội loài người. Với xu thế ngày càng phát triển về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong cuộc sống hàng ngày là rất lớn, nên Đảng, Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng - thế giới nói chung. Trong những năm gần đây Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai nói chung và của phòng giáo dục và đào tạo huyện Chư Sê nói riêng đã phát động phong trào “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học" và xem đây là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục, giải pháp này đã được các nhà trường tích cực hưởng ứng và thực hiện đạt hiệu quả cao trong quản lý và dạy học.

Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy bộ môn tin học ở trong nhà trường, phòng giáo dục cũng như địa phương đã rất quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học của giáo viên và học sinh. Vì vậy cơ sở vật chất của các nhà trường đã từng bước được bổ sung về hệ thống máy vi tính và các điều kiện khác để phục vụ cho công tác dạy và học. Do đó môn tin học đã được đưa vào giảng dạy ở trường trung học cơ sở nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần hình thành kiến thức phổ thông cho học sinh.

 

docx33 trang | Chia sẻ: thuhong87 | Lượt xem: 5830 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao kỹ năng lập trình Pascal cho học sinh khối 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án:
+ Input	: Các số b và c
+ Output	: Nghiệm của phương trình bậc nhất
Ví dụ : Lần lượt đưa giá trị b, c vào	( b = 5,c = - 7)
Áp b = 0 và c = 0 thì phương trình có vô số nghiệm
Nếu b = 0 và c ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm
Nếu b ≠ 0 thì phương trình có nghiệm x = -c/b; 
Kết quả in ra là x = 7/5
* Tìm dữ liệu biểu diễn thuật toán:
- Cấu trúc dữ liệu : 
+ Là kiểu dữ liệu mà bên trong nó có chứa nhiều thành phần dữ liệu và các thành phần dữ liệu đấy được tổ chức theo một cấu trúc nào đó. Nó dùng để biểu diễn cho các thông tin có cấu trúc của bài toán. Cấu trúc dữ liệu thể hiện khía cạnh logic của dữ liệu. 
+ Khi giải một bài toán, cần phải định nghĩa tập hợp dữ liệu để biểu diễn tình trạng cụ thể. Việc lựa chọn này tùy thuộc vào vấn đề cần giải quyết và những thao tác sẽ tiến hành trên dữ liệu vào. Có những thuật toán chỉ thích ứng với một cách tổ chức dữ liệu nhất định, đối với những cách tổ chức dữ liệu khác thì sẽ kém hiệu quả hoặc không thể thực hiện được. Chính vì vậy nên bước xây dựng cấu trúc dữ liệu không thể tách rời bước tìm kiếm thuật toán giải quyết vấn đề.
- Các tiêu chuẩn khi lựa chọn dữ liệu:
+ Dữ liệu trước hết phải biểu diễn được đầy đủ các thông tin nhập và xuất của bài toán.
Các kiểu dữ liệu
Phạm vi sử dụng
Byte
Các số nguyên từ 0 đến 255
Integer
Các số nguyên từ -215 đến 215-1
Real
Số thực có giá trị tuyệt đối trong khoảng 2,9 x 10-39 đến 1,7 x 1038 và số 0
Char
Các kí tự trong bảng chữ cái
String
Các dãy số tối đa 255 kí tự
+ Dữ liệu phải phù hợp với các thao tác của thuật toán mà ta lựa chọn để giải quyết bài toán.
* Xây dựng thuật toán:
- Khái niệm thuật toán:
Thuật toán là dãy hữu hạn các thao tác cần thực hiện theo trình tự xác định để thu được kết quả cần thiết từ những điều kiện cho trước.
- Phương pháp biểu diễn thuật toán: Khi chứng minh hoặc giải một bài toán trong toán học, chúng ta thường dùng những ngôn từ toán học như : "ta có", "điều phải chứng minh", "giả thiết", ... và sử dụng những phép suy luận toán học như phép suy ra, tương đương, ...Thuật toán là một phương pháp thể hiện lời giải bài toán nên cũng phải tuân theo một số quy tắc nhất định. Ðể có thể truyền đạt thuật toán cho người khác hay chuyển thuật toán thành chương trình máy tính, ta phải có phương pháp biểu diễn thuật toán. Có 3 phương pháp biểu diễn thuật toán:
+ Dùng ngôn ngữ tự nhiên.
+ Dùng lưu đồ - sơ đồ khối 
+ Dùng mã giả 
- Các tiêu chí thuật toán cần thỏa mãn:
+ Tính hữu hạn: Giải thuật phải dừng lại sau một số bước hữu hạn.
+ Tính dừng: Khi kết thúc giải thuật phải cung cấp kết quả đúng đắn.
+ Tính hiệu quả: Thời gian tính toán nhanh.
+ Sử dụng ít tài nguyên không gian như: bộ nhớ, thiết bị.
+ Mang tính phổ dụng: dễ hiểu, dễ cài đặt và mở rộng cho các bài toán khác.
- Phân loại thuật toán
+ Phân loại theo cài đặt.
+ Phân loại theo thiết kế.
+ Phân loại theo lĩnh vực nghiên cứu.
- Ngôn ngữ tự nhiên
+ Trong cách biểu diễn thuật toán theo ngôn ngữ tự nhiên, người ta sử dụng ngôn ngữ thường ngày để liệt kê các bước của thuật toán. 
+ Ưu điểm:
Đơn giản
Không yêu cầu người viết và người đọc có kiến thức nền tảng
+ Nhược điểm
Dài dòng
Không làm nổi bật cấu trúc thuật toán
Khó biểu diễn với các bài toán phức tạp
Ví dụ: Bài toán giải phương trình bậc nhất 1 ẩn ax+b=0
Bước 1: Nhập a, b.
Bước 2: Nếu a = 0 thì
	Bước 2.1 . Nếu b = 0 thì phương trình vô số nghiệm.
	Bước 2.2. Nếu b ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm
Bước 3. Nếu a ≠ 0 thì phương trình có nghiệm x= - b/a.
Bước 4. Đưa ra giá trị nghiệm x.
Bước 5. Kết thúc.
- Lưu đồ - sơ đồ khối
+ Lưu đồ hay sơ đồ khối là một công cụ trực quan để diễn đạt các thuật toán. Biểu diễn thuật toán bằng lưu đồ sẽ giúp người đọc theo dõi được sự phân cấp các trường hợp và quá trình xử lý của thuật toán. Phương pháp lưu đồ thường được dùng trong những thuật toán có tính rắc rối, khó theo dõi được quá trình xử lý.
+ Ðể biểu diễn thuật toán theo sơ đồ khối, ta phải phân biệt hai loại thao tác.
Một thao tác là thao tác chọn lựa dựa theo một điều kiện nào đó. 
Các thao tác không thuộc loại chọn lựa được xếp vào loại hành động. 
+ Ưu điểm
Trực quan, dễ hiểu, dễ thiết kế.
Cung cấp toàn cảnh, tổng quan về thuật toán.
+ Nhược điểm
Cồng kềnh, đặc biệt đối với bài toán phức tạp
Một số khối trong sơ đồ khối dùng để biểu diễn thuật toán.
+ Cấu trúc tuần tự: Các bước thực hiện theo một trình tự, hết bước này tới bước khác.
+ Cấu trúc rẽ nhánh: 
Nếu biểu thức điều kiện đúng, thực hiện công việc 1
Nếu biểu thức điều kiện sai, thực hiện công việc 2
+ Cấu trúc lặp 
Ví dụ: Giải phương trình bậc nhất ax + b = 0
- Mã giả:
	+ Là ngôn ngữ tựa như ngôn ngữ lập trình. Trong mã giả ta còn sử dụng cả các ký hiệu toán học, các biến, và đôi khi cả cấu trúc kiểu thủ tục. Cấu trúc thuật toán kiểu thủ tục thường được sử dụng để trình bày các thuật toán đệ qui hay các thuật toán quá phức tạp cần phải được trình bày thành nhiều cấp độ.
	+ Ưu điểm:
Tiện lợi, đơn giản.
Dễ hiểu, dễ diễn đạt.
+ Cùng với việc sử dụng các biến, trong thuật toán rất thường gặp một phát biểu hành động đặt (hay gán) một giá trị cho một biến. 
Ví dụ: hành động tăng biến i lên 1 đơn vị có thể được viết như sau: i := i + 1
+ Các cấu thường được sử dụng trong mã giả dựa theo ngôn ngữ lập trình PASCAL gồm:
Cấu trúc chọn:
if (điều kiện) then (hành động)
 	if (điều kiện) then (hành động) else (hành động)
Cấu trúc lặp:
while (điều kiện) do (hành động)
for (biến đếm) := (giá trị đầu) to (giá trị cuối) do (hành động)
Ví dụ: Thuật toán tìm nghiệm của phương trình bậc nhất ax+b=0
Nhập : 2 hệ số a, b, 
Xuất : nghiệm của phương trình
	Thuật toán:	
	1. a = 0	
2. if b = 0 then
    	begin
          	Xuất kết quả: phương trình có vô số nghiệm
    	end
3. esle if b 0 then
         	Xuất kết quả: phương trình vô nghiệm
4. else  if a 0
         	Xuất kết quả: phương trình có nghiệm x= -b/a
* Viết chương trình: 
- Viết chương trình là dùng ngôn ngữ lập trình cụ thể nào để diễn tả thuật toán, cấu trúc dữ liệu thành câu lệnh để máy tính có thể thực hiện được và giải quyết đúng bài toán mà người viết chương trình mong muốn. Và đây cũng là một trong những bước then chốt của người lập trình.
-  Sau khi đã có thuật toán ta phải lập trình để thực hiện thuật toán đó. Muốn lập trình đạt hiệu quả cao, cần phải có kỹ thuật lập trình tốt. Kỹ thuật lập trình tốt thể hiện ở kỹ năng viết chương trình, khả năng gỡ rối và thao tác nhanh.
-  Lập trình tốt không chỉ nắm vững ngôn ngữ lập trình là đủ, mà phải biết cách viết chương trình một cách uyển chuyển, khôn khéo và phát triển dần dần để chuyển các ý tưởng ra thành chương trình hoàn chỉnh. 
- Cấu trúc chung của một chương trình Pascal
+ Phần khai báo :
Phần khai baó bắt đầu bằng từ khóa Program.
Phần khai báo gồm:
Khai báo tên chương trình.
Khai báo thư viện.
Một số khai báo khác( khai báo biến, khai báo hằng)
Khai báo tên chương trình chấm dứt bằng dấu chấm phẩy(;). Tên chương trình phải được đặt theo đúng quy cách của danh hiệu tự đặt. Phần này có hay không cũng được. 
Ví dụ: 	Program Giai _Phuong_trinh_bac_nhat;
	Program timsolonnhat ;
Khai báo các thư viện bằng từ khóa Uses.Ví dụ thư viện crt, 
Ví dụ: 	Uses crt ;	{khai báo thư viện crt }
Thư viện crt trong Pascal cung cấp các chương trình có sẵn để làm việc với màn hình và bàn phím. 
Ví dụ: Muốn xóa những gì đang có trên màn hình kết quả ta dùng lệnh Clrscr. 
Khai báo Hằng: Hằng là đại lượng không đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình( Hằng được sử dụng cho các giá trị xuất hiện nhiều lần trong chương trình). Ta dùng tên hằng để chương trình rõ ràng và dễ sửa đổi.
Hằng được khai báo với từ khóa Const
Cú pháp Const = ;
	Ví dụ :	Const chiphi = 1000 ;
Khai báo Biến: Là đại lượng mà giá trị của nó có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình. 
Biến được khai báo với từ khóa Var
Biến là tên của một vùng bộ nhớ lưu trữ dữ liệu.
Biến được xuất trong chương trình thông qua tên biến.
Biến là cấu trúc ghi nhớ dữ liệu, vì vậy phải quy định theo 1 kiểu dữ liệu nào đó. Ví dụ: Real, Integer, byte,
Cú pháp Var : ;
	Trong đó : Danh sách biến là một hay nhiều tên biến, các tên biến được viết cách nhau bởi dấu phẩy (,). Kiểu dữ liệu thường là một trong các kiểu dữ liệu chuẩn hay kiểu dữ liệu do người lập trình định nghĩa.
	Ví dụ : 	Var x , y : integer ; A: Array[1..50] of real; 
- Phần thân chương trình:
+ Phần thân chương trình là phần đặc biệt quan trọng và bắt buộc phải có, phần này luôn nằm giữa 2 từ khoá là begin và end. Ở giữa là lệnh mà các chương trình chính cần thực hiện. Đề bài yêu cầu viết chương trình thực hiện công việc gì thì ở phần thân phải có các câu lệnh dùng để thực hiện công việc đó. Sau từ khóa end là dấu chấm (.) để báo kết thúc chương trình. Các lệnh sau dấu chấm đều không có ý nghĩa.
+ Các thủ tục nhập, xuất thường dùng
TT
Thủ tục
Cú pháp lệnh
Ý nghĩa lệnh
1
Nhập
Read(x1, x2,..., xn);
Nhập các biến x1, x2,, xn theo hàng ngang từ bàn phím (con trỏ không xuống hàng).
Readln(x1, x2, ..., xn);
Nhập các biến x1, x2,, xn theo hàng dọc từ bàn phím (mỗi lần nhập con trỏ xuống hàng).
Readln;                                
Dừng chương trình, đợi Enter mới tiếp tục.
2
Xuất
Write(x1, x2, ..., xn);
Viết giá trị trong các biến x1, x2,..,xn ra màn hình theo hàng ngang( con trỏ không xuống hàng).
Writeln(x1, x2, ..., xn);
Viết giá trị trong các biến x1, x2,..., xn theo hàng dọc( mỗi lần viết giá trị x có xuống hàng).
Writeln;
Xuống hàng.
Writeln(R : n : m); 
Viết ra giá trị của biến thực R vào n chỗ, chỉ lấp m số thập phân.
Lưu ý :
+ Dấu chấm phẩy (;): dùng để ngăn cách các câu lệnh của Pascal và không thể thiếu được trong quá trình viết các câu lệnh. 
+ Lời chú thích: Lời chú thích dùng để chú giải cho người sử dụng chương trình nhớ nhằm trao đổi thông tin giữa người với người. Lời chú thích nằm giữa ký hiệu:{  }, hoặc (* *)
Ví dụ :
PROGRAM  Tinh_tien;  {Dòng tiêu đề, khai báo tên chương trình }
USES   Crt;          	 {Khai báo sử dụng thư viện Crt }
VAR  soluong : integer ; 	{Khai báo biến }
Dongia,thanhtien:real;
Thongbao:string;
CONST phi =5000; {Khai báo hằng}
BEGIN                                     { Thân chương trình chính }
Clrscr ;	{ Xóa màn hình }
Thongbao:=’tong so tien phai thanh toan:’;
Write(’don gia=’); readln(dongia);
Write(’so luong =’); readln(soluong);
Thanhtien:=soluong*dongia+phi;
Witeln(’thongbao,thanhtien:3:2’);
Readln;
END. 	{ Kết thúc chương trình}
* Chạy thử, thay đổi, kiểm tra chương trình 
Một số phím chức năng thường dùng
STT
Phím
Chức năng
1
F2
Lưu chương trình đang soạn thảo vào đĩa.
2
F3
Mở file mới hoặc file đã tồn tại trên đĩa để soạn thảo.
3
Alt +F3
Đóng file đang soạn thảo.
4
Alt + F5
Xem kết quả chạy chương trình.
5
F8
Chạy từng câu lệnh một trong chương trình.
6
Alt + X
Thoát khỏi Turbo Pascal.
7
Alt + F9
Biên dịch chương trình
8
Ctrl + F9
Chạy chương trình
9
Alt + 
Dịch chuyển qua lại giữa các file đang mở.
10
F10
Vào hệ thống Menu của Pascal.
- Chạy thử
Chạy thử và tìm lỗi và công việc học sinh cần phải làm khi viết xong chương trình để kiểm tra chương trình của mình.  Chương trình là do con người viết ra, cho nên khó có thể tránh khỏi sự nhầm lẫn. Một chương trình viết xong chưa chắc đã chạy được ngay trên máy tính để cho ra kết quả mong muốn. Kỹ năng tìm lỗi, sửa lỗi, điều chỉnh lại chương trình cũng là một kỹ năng quan trọng của người lập trình. Kỹ năng này có được bằng kinh nghiệm tìm và sửa lỗi của chính mình.
Các loại lỗi cơ bản thường gặp khi lập trình:
+ Lỗi cú pháp: Lỗi này hay gặp nhất nhưng lại dễ sửa nhất, chỉ cần nắm vững ngôn ngữ lập trình là đủ. 
+ Lỗi cài đặt: Việc cài đặt thể hiện không đúng thuật toán đã định, đối với lỗi này thì phải xem lại tổng thể chương trình, kết hợp với các chức năng gỡ rối để sửa lại cho đúng.
+ Lỗi thuật toán: Lỗi này ít gặp nhất nhưng nguy hiểm nhất, nếu nhẹ thì phải điều chỉnh lại thuật toán, nếu nặng thì có khi phải loại bỏ hoàn toàn thuật toán sai và làm lại từ đầu.
- Kiểm tra
+ Khi chạy thử chương trình học sinh cần chạy với bộ dữ liệu nhỏ mà ta có thể kiểm tra được chương trình đó chạy đúng hay sai.
+ Có nhiều chương trình rất khó để kiểm tra chạy chương trình ra kết quả đúng hay sai, vì chưa có kết quả nào chính xác cả.
- Thay đổi chương trình
+  Một chương trình đã viết xong, đã chạy thử tốt, giải quyết đúng bài toán mà ta mong muốn nhưng chưa có nghĩa là quá trình lập trình đã hoàn tất. Mà các em có thể sáng tạo, sửa đổi nó theo một hướng khác mà nó có thể đáp ứng được một yêu cầu mới. 
+ Các tiêu chuẩn của một chương trình, để từ đó giúp học sinh viết chương trình tốt hơn như:
Tính tin cậy: Chương trình phải chạy đúng như dự định, mô tả đúng một giải thuật đúng. Thông thường khi viết chương trình, ta luôn có thói quen kiểm tra tính đúng đắn của các bước mỗi khi có thể.
Tính uyển chuyển: Chương trình phải dễ sửa đổi. Bởi ít có chương trình nào viết ra đã hoàn hảo ngay được mà vẫn cần phải sửa đổi lại. Chương trình viết dễ sửa đổi sẽ làm giảm bớt công sức của người lập trình khi phát triển chương trình.
Tính trong sáng: Chương trình viết ra phải dễ đọc dễ hiểu, để sau một thời gian dài, khi đọc lại còn hiểu mình làm cái gì? Để nếu có điều kiện thì còn có thể sửa sai cải tiến hay biến đổi để được chương trình giải quyết bài toán khác. Tính trong sáng của chương trình phụ thuộc rất nhiều vào công cụ lập trình và phong cách lập trình.
Tính hữu hiệu: Chương trình phải chạy nhanh và ít tốn bộ nhớ, tức là tiết kiệm được cả về không gian và thời gian. Để có một chương trình hữu hiệu, cần phải có giải thuật tốt và những tiểu xảo khi lập trình. Tuy nhiên, việc áp dụng quá nhiều tiểu xảo có thể khiến chương trình trở nên rối rắm, khó hiểu khi sửa đổi. Tiêu chuẩn hữu hiệu nên dừng lại ở mức chấp nhận được, không quan trọng bằng ba tiêu chuẩn trên. Bởi phần cứng phát triển rất nhanh, yêu cầu hữu hiệu không cần phải đặt ra quá nặng.
Ví dụ: Giải phương trình bậc nhất 1 ẩn ax + b = 0
Chạy chương trình
2.4. Hiệu quả của SKKN:
	2.4.1. Kết quả đạt được:
Khi tôi sử dụng kinh nghiệm này vào dạy học bộ môn tin học ở trường, tôi thấy bước đầu đã có những kết quả khả quan, học sinh hiểu bài nhanh hơn, sâu hơn, nhớ được lâu hơn. Đa số học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng các bước lập trình để viết ra một chương trình từ đơn giản đến phức tạp, tổng hợp kiến thức môn học qua đây hình thành cho các em có được phương pháp học, kỹ năng viết chương trình trong môn Tin học. Với kinh nghiệm này qua kỳ thi tin học trẻ cấp huyện tôi đã có được học sinh đạt giải nhất, giải ba cấp huyện.
Nhờ sự liên kết từ bộ môn Toán học với cách diễn đạt riêng của từng em, đã giúp các em liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong môn toán vào môn Tin học để mở rộng tư duy, rèn luyện kỹ năng viết chương trình.
 Học Pascal giúp cho các em hiểu được cách làm việc của máy tính, cách giao tiếp để ra lệnh cho máy tính làm việc theo sự điều khiển của con người thông qua ngôn ngữ lập trình. Các em có thể tạo ra các chương trình thú vị bằng cách sử dụng các câu lệnh Pascal. Cũng giống như những môn học khác như Toán học, Vật lý, Hóa học  khi các em đã thực sự hiểu và yêu thích bộ môn Tin học các em sẽ tìm thấy nhiều niềm vui, sự đam mê khi tìm hiểu và khám phá những điều mới mẻ nhưng đầy hấp dẫn trong bộ môn tưởng chừng như khô khan này. 
Tạo cho học sinh những kĩ năng cần thiết, nền tảng vững chắc trong quá trình lập trình. Giúp cho các em có được sự năng động, nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến của thời đại đồng thời tạo cho thế hệ trẻ trong tương lại ngày càng nhạy bén và chuyên nghiệp trong công việc. Xây dựng một đội ngũ thế hệ trẻ trong tương lai về kỹ năng lập trình vững vàng và sáng tạo nhằm tạo sự phát triển nguồn nhân lực trí thức về công nghệ phần mềm góp phần tin học hóa với những công nghệ hiện đại, xây dựng huyện Chư Sê ngày một giàu mạnh, góp một phần đưa nước Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Học lập trình sẽ làm tăng khả năng của học sinh và là công cụ giúp các em thể hiện bản thân. Việc biết sử dụng một chiếc máy tính thông thạo sẽ giúp các em có thể giải quyết những vấn đề phức tạp một cách nhanh nhất, biến những sáng tạo của các em trở thành nội dung thiết thực với thực tế hơn là chỉ học qua sách vở. Những quan trọng hơn là những gì mà các em được tiếp nhận là kỹ năng “ giao tiếp” một cách thành thạo với máy móc.
Các em học tốt lập trình, cũng là cách rèn luyện, tự học tự rèn luyện ngoại ngữ (Tiếng Anh) một môn học rất hữu ích là hành trang để các em vững bước vào tương lai.
Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tôi thấy học sinh tích cực học tập hơn và kết quả học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt, đặc biệt là tỉ lệ học sinh trung bình, yếu, kém giảm xuống đáng kể. Cụ thể tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh sau khi áp dụng đề tài trên và thu được kết quả như sau:
Điểm
Năm 2015 – 2016 (Chưa áp dụng SKKN)
Năm 2016 – 2017 (Sau khi áp dụng SKKN)
Nhiều hơn
Ít hơn
Số em
Tỷ lệ %
Số em
Tỷ lệ %
Giỏi
7
20%
10
28,6%
x
Khá
10
28,6%
15
42,9%
x
Trung bình
11
31,4%
7
20%
x
Yếu
7
20%
3
8,5%
x
2.4.2. Bài học kinh nghiệm:
	Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân sau một thời gian áp dụng kinh nghiệm vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Để viết được một chương trình hoàn chỉnh và có hiệu quả, giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình, nội dung bài học mà học sinh đã giải được. Sau đó giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những vấn đề, những khái niệm cần hình thành và truyền đạt cho học sinh, xác định các dạng bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, quỹ thời gian, điều kiện trường lớp, trang thiết bị dạy học để học sinh có khả năng viết một chương trình hoàn chỉnh.
	Khi viết một chương trình học sinh cần phải thực hiện đúng các bước lập trình:
Xác định bài toán: Xác định Input, Output.
Tìm thuật toán: Phương pháp giải bài toán.
Viết chương trình: Hoàn thành một chương trình bằng ngôn ngữ lập trình.
KẾT LUẬN :
Đối với phương pháp dạy học không ngừng nâng cao hiệu quả chất lượng, phát huy năng lực trí tuệ của học sinh là việc làm có tính thường xuyên của tất cả các giáo viên. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như: vấn đáp gợi mở, thuyết trình, đặc biệt là cần thực hành cụ thể trên máy vi tính , góp phần tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy môn Tin học nói riêng.
Với chương trình lập trình Pascal đây là chương trình học khá mới mẻ, các bài toán đưa ra để xây dựng một chương trình có nhiều phức tạp, bởi có nhiều bài hay đã được đưa vào để giải trong chương trình lớp 8. Cho nên giáo viên cần phải nắm chắc các phương pháp để truyền đạt thì mới đạt hiệu quả cao. Đồng thời cũng phối hợp chương trình toán đã học đến những phần nào để từ đó đưa các ví dụ, bài tập để học sinh có thể nắm chắc lý thuyết cũng như thực hành trên máy vi tính, Từ đó, các em rút ra được ưu điểm của việc viết chương trình so với cách tính tay.
Thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tham khảo chuẩn kiến thức, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu có liên quan, cũng như thực hiện các tiết dạy. Chính vì vậy kết quả giảng dạy bộ môn Tin học đã đạt được kết quả ngày càng cao. Bản thân tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân đã thực hiện trong quá trình dạy học nhằm rèn luyện kỹ năng viết một chương trình thông qua các bước giải một bài toán cho lớp các bài toán trên máy vi tính của tôi. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng sáng kiến kinh nghiệm của tôi không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và hội đồng khoa học cấp trên để sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn chỉnh hơn, được áp dụng rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Người thực hiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. “Sách giáo khoa Tin học 8”, Nhà xuất bản giáo dục.
2. “Sách giáo viên Tin học 8”, Nhà xuất bản giáo dục.
3. “Sách bài tập Tin học 8”, Nhà xuất bản giáo dục
4. Giáo sư Phạm Văn Ất,“Kỹ năng lập trình Turbo Pascal”.
5. “Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tin học”.

File đính kèm:

  • docxnang cao ky nang lap trinh pascal lop 8.docx
Sáng Kiến Liên Quan