Chuyên đề Ứng dụng thực tế của một số chất hóa học trong sách giáo khoa môn Hóa học ở trường phổ thông

A- Giới Thiệu Đề Tài.

Trong quá trình giảng dạy trên lớp, tôi nhận thấy trong Sách Giáo Khoa môn Hóa Học

của chương trình hóa học ở cấp Trung Học Phổ Thông có đề cập đến những ứng dụng của các

chất hóa học có trong bài học, nhưng chỉ dừng ở mức độ thông báo cho học sinh biết nên Học

sinh nhiều lúc không thể hiểu được những ứng dụng hết sức quan trọng của các chất hóa học

đó. Mặt khác có những ứng dụng thực tế khác mà Sách giáo khoa chưa cập nhật, đồng thời có

những ứng dụng của các chất mà người giáo viên chưa chắc đã nắm rõ được nên phải tìm hiểu

thêm qua các kênh khác nhau: báo chí, tạp chí khoa học, mạng internet . Vì vậy tôi chọn đề

tài này để giúp học sinh hiểu rõ thêm về ứng dụng của các chất đã được học từ đó nâng cao

hứng thú học tập bộ môn hóa học, đồng thời giúp bản thân và đồng nghiệp nâng cao kiến thức

về phần ứng dụng của các chất hóa học.

B- Nội Dung Đề Tài

Đề tài này đề cập đến và làm rõ một phần ứng dụng của một số chất hóa học có trong

sách giáo khoa chương trình hóa học phổ thông, đồng thời bổ sung một số ứng dụng

mới. Những ứng dụng này được trình bày thứ tự theo từng bài tương ứng trong sách

giáo khoa 10 ; 11; 12

pdf20 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 3649 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Ứng dụng thực tế của một số chất hóa học trong sách giáo khoa môn Hóa học ở trường phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây là loại được chế tạo theo công nghệ cũ, nay thường 
được sử dụng trong sản xuất pin, ac-quy. Có một số nhà sản xuất dùng loại này trộn với keo 
để đúc thành những ống than nhìn giống như dạng thứ 3 dưới đây. 
2. Dạng hạt (Granulated - GAC) là những hạt than nhỏ, rẻ tiền, thích hợp cho việc khử mùi. 
Tuy nhiên, nước thường có xu hướng chảy xuyên qua những khoảng trống giữa những hạt 
than thay vì phải chui qua những lỗ nhỏ. 
3. Dạng khối đặc (Extruded Solid Block – SB) là loại hiệu quả nhất để lọc cặn, khuẩn 
Coliform, chì, độc tố, khử mầu và khử mùi clorine. Loại này được làm từ nguyên một thỏi 
than, được ép định dạng dưới áp xuất tới 800 tấn nên rất chắc chắn 
Hiệu suất lọc sẽ tùy thuộc chủ yếu vào những yếu tố: 1) Tính chất vật lý của Than hoạt tính, 
như kết cấu, kích thước, mật độ lỗ, diện tích tiếp xúc; 2) Tính chất lý hóa của các loại tạp chất 
cần loại bỏ; và cuối cùng là 3) Thời gian tiếp xúc của nước với than hoạt tính càng lâu, việc 
hấp thụ càng tốt. 
Than hoạt tính chỉ có tác dụng với một lượng nước nhất định. Sau khi lọc được một khối 
lượng nước theo chỉ định của nhà sản xuất (chỉ những hãng uy tín mới chỉ định theo tiêu chí 
này), than sẽ không còn khả năng hấp thụ mùi nữa. 
2) Ứng Dụng Của Khí CO2 Trong Lĩnh Vực Giải Khát 
 a) Tại sao khi uống các loại nước ngọt ta cảm thấy mát lạnh ở đầu lưỡi? 
Vì nhà sản xuất thường nạp khí CO2 vào nước giải khát, Khi ta uống vào, các bọt khí CO2 sẽ 
thoát ra trên lưỡi, trong miệng, thu nhiệt của môi trường xung quanh làm cho ta có cảm giác 
mát lạnh. 
 b) Tại sao khi nắp chai nước ngọt lại có nhiều bọt khí sủi lên? 
Lợi dụng tính chất CO2 sẽ bị hòa tan trong nước khí nén với áp suất cao,các nhà sản xuất nước 
ngọt đã nén khí CO2 vào trong các loại nước ngọt để tăng khẩu vị của các loại nước này.Khi 
mở nắp chai,vì áp suất của khí CO2 trong chai rất lớn mà áp suất khí quyển yếu hơn nên khí 
CO2 sẽ tràn ra, nên chai nước ngọt sẽ bị sủi bọt. 
3/ Ứng Dụng Của Khí CO2 Trong Lĩnh Vực Chữa Cháy 
 a) Muối NaHCO3 
Trong bình chữa cháy chứa dung dịch NaHCO3 nồng độ cao,ở giữa bình có một ống thủy tinh 
miệng hở chứa dung dịch Al2(SO4)3.Khi bình được treo bên góc tường thì hai dung dịch này 
không tiếp xúc nhau,nhưng khi dốc ngược bình thì đáy bình hướng lên trên còn miệng bình 
chúc xuống dẫn đến hai dung dịch NaHCO3 và Al2(SO4)3 tiếp xúc nhau,gây ra phản ứng hóa 
học giải phóng ra một lượng lớn khí CO2 : 
Al2(SO4)3 + 6NaHCO3 + 6H2O = 2Al(OH)3 + 3 Na2SO4 + 6H2O + 6CO2,hình thành một luồng 
khí nén mạnh trong bình thoát ra ngoài theo ống xịt theo sau đó là chất bọt trắng phủ lên bề 
mặt của đám cháy và dập tắt đám cháy. Trong một loại bình chữa cháy khác có thể thay dung 
dịch NaHCO3 bằng dung dịch H2SO4. 
 b) Khí CO2 
Hiện nay người ta sử dụng bình chứa khí CO2 dạng lỏng (CO2 được nén chặt với áp suất cao 
sẽ chuyển sang thể lỏng) nên khi chữa cháy chỉ vặn van hay rút chốt bóp cò là khí CO2 sẽ 
phun ra dập tắt đám cháy.Nguyên lý làm việc: tự phun. 
Cơ chế chữa cháy (tác dụng) của CO2 là làm loãng nồng độ hơi chất cháy trong vùng cháy và 
bên cạnh đó nó còn có tác dụng làm lạnh do CO2 ở dạng lỏng khi bay hơi sẽ thu nhiệt. 
c) Muối Na2CO3 
Bình chữa cháy dạng bọt khí có thể dập tắt các đám cháy do gỗ,vải, giấy gây ra,nhưng nếu gặp 
phải các đám cháy trên dầu hoặc các thiết bị điện bằng các kim loại hoặc các chất không thể 
tiếp xúc với nước thì không phát huy tác dụng.Vì sẽ xảy ra các phản ứng: 
CO2 + C = 2CO ; CO2 + M = MO + CO 
CO là khí độc và rất dễ nổ. 
Khi đó những người lính cứu hỏa phải cầu cứu bột chữa cháy.Một trong các thành phần chính 
của bột chữa cháy là sôđa (Na2CO3),bột này rất nhuyễn nên khi rắc bột này lên bề mặt của 
đám cháy hoặc vật cháy thì nó sẽ lập tức bao phủ toàn bộ bề mặt vật cháy,mặt khác tỷ trọng 
bột nặng hơn ôxy không khí nên khi phun vào vùng cháy nó đẩy ôxy vùng cháy ra khu vực 
khác, ngăn cách ngọn lửa với Oxi trong không khí làm cho đám cháy bị cô lập,ngoài ra loại 
bột này có khả năng hấp thụ nhiệt rất tốt nên nhiệt độ của vật đang cháy giảm xuống ngay lập 
tức, khi đó có thể kiểm soát tình trạng của đám cháy. Bột khô dùng chữa cháy tất cả những 
đám cháy chất rắn, lỏng, khí hóa chất và chữa cháy các thiệt bị điện thế dưới 50kV. 
3) Định tuổi các cổ vật bằng cách nào? 
Năm 1955,nhà khoa học Willard F. Libby đã nghiên cứu thành công phương pháp xác 
định tuổi các cổ vật bằng đồng vị 14C.Năm 1960, ông được giải Nobel vì công trình 
nghiên cứu này. 
14C là đồng vị của 12C, tuy nhiên là chất phóng xạ vì vậy 14C bị mất dần khối lượng 
theo thời gian còn 12C vẫn bền vững theo thời gian.Trong quá trình sống,thực vật hấp 
thụ CO2 nghĩa là hấp thụ cả 
12
C và 
14C,mà nguồn gốc của 14C chính là 14N chuyển hóa 
dưới tác dụng của các tia vũ trụ.Động vật lại sử dụng thực vật làm thức ăn nên trong 
cơ thể động vật cũng có 14C,con người dùng cả động vật và thực vật làm thức ăn nên 
trong cơ thể người cũng có 14C. Như vậy,trong thực,động vật,con người đều có 
14C.Nghiên cứu của Willard F. Libby cho thấy tỉ lệ 12C và 14C trong cơ thể sống là 
không đổi.Nhưng khi sinh vật chết đi,nguồn 14C trong cơ thể không được bổ sung nữa 
nên lượng 14C sẽ giảm do nó là chất không bền. 14C có chu kì bán hủy là 5730 
năm,nghĩa là cứ sau 5730 năm thì lượng 14C chỉ còn một nửa.Như vậy,suy từ tỉ lệ của 
12
C và 
14C trong vật khảo cổ ta sẽ biết được tuổi của nó. 
Đối với các cổ vật có niên đại hơn 50000 năm thì hàm lượng 14C còn lại là rất nhỏ 
nên không thể cho con số tuổi chính xác,vì vậy phương pháp này áp dụng cho các cổ 
vật có niên đại khoảng 50000 năm trở xuống. 
4/ Làm sạch động cơ ô tô bằng tia đá lạnh CO2 
Thiết bị làm sạch bề mặt bằng tia đá lạnh CO2 hoạt động theo nguyên lý nén áp lực bắn ra các 
tia đá khô (CO2 băng ở nhiệt độ -79
oC) với tốc độ phù hợp nhằm tác động vào các phân tử gây 
bẩn, làm các phân tử này co ngót tức thì, bong tách ra khỏi bề mặt tác dụng, trả lại sự sạch sẽ, 
sáng bóng như nguyên bản vốn có của bề mặt thiết bị, vật dụng. 
Bên cạnh đó, tia đá lạnh từ máy không làm trầy sát, biến dạng và hư hại bề mặt tác dụng vì 
đây là va chạm mềm. Khoảng thời gian xảy ra va chạm cực nhanh, do vậy sự truyền lạnh chưa 
kịp đến các phân tử trên bề mặt tác dụng nên không gây ra các tác nhân về nhiệt và không ảnh 
hưởng tới bộ phận máy ôtô. 
Có thể thấy ngay (và những nghiên cứu độc lập trên thế giới cũng chứng tỏ), công nghệ làm 
sạch bằng tia đá lạnh CO2 giúp bề mặt động cơ trở nên sạch sẽ và sáng bóng. Đây là công 
nghệ đạt tiêu chuẩn Châu Âu - tiêu chuẩn cao nhất trong các công nghệ làm sạch bề mặt 
những loại vật thể có cấu tạo từ các chất liệu như sắt, nhựa, cao su, da, thiết bị điện 
So với phương pháp truyền thống là sử dụng nước và hóa chất để tẩy rửa các vết cặn bám, đôi 
khi gây hoen ố bề mặt động cơ (ngoài ra còn tác động tới các đường dây điện hay làm ô xi hóa 
bề mặt, ứ đọng nước tại những vị trí khó có thể nhìn thấy bằng mắt thường), thì một ưu điểm 
nữa của công nghệ làm sạch bằng tia đá đá lạnh CO2 là có thể làm sạch ngay ở những vị trí có 
cấu tạo nhiều chi tiết, nhiều khe kẽ sâu và hiểm hóc mà không cần tháo dỡ thiết bị máy móc, 
giữ nguyên hiện trạng và không để lại hơi ẩm nên có thể bảo vệ độ bền máy móc, thiết bị. 
Bên cạnh đó, công nghệ này không sử dụng thêm bất kỳ hóa chất tẩy rửa cũng như dụng cụ 
kèm theo nào, do vậy không gây ảnh hưởng đến máy móc, động cơ. Ngoài ra, nó còn giúp tiết 
kiệm thời gian rất nhiều.Công nghệ làm sạch bề mặt động cơ bằng tia đá lạnh CO2 còn mang 
lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng; bởi vì sau khi được làm sạch, chiếc xe sẽ tiết kiệm 
nhiên liệu và tuổi thọ động cơ cũng tăng lên. Ngoài ra, công nghệ này cũng mang lại hiệu quả 
xã hội khi không sử dụng nguồn nước ngọt và không gây ô nhiễm môi trường. 
BÀI : ANKEN-ANKIN 
Vì sao để làm trái cây nhanh chín ,những người bán hoa quả thường ủ bằng đất đèn? 
Vì đất đèn có công thức hóa học là CaC2 có thể tác dụng với H2O: 
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2 
Mà C2H2 là chất kích thích cho trái cây nhanh chín.Nhưng theo hoá thực phẩm thì chất kích 
thích cho trái cây nhanh chín là C2H4, ngoài ra thì khi trái cây chín nó cũng sinh ra chất C2H4, 
cho nên người ta mới thường ủ trái cây đã chín và chưa chín nhằm làm cho trái cây nhanh 
chín. 
 BÀI : BENZEN 
Tại sao bếp gas trong gia đình thường có mùi hôi? 
Trong khí ga có khí CO,nếu hít phải lượng khí này quá nhiều sẽ gây tử vong;ngoài ra trong 
bình ga còn có các chất khí H2 và CH4, cả ba loại khí này đều không màu,không mùi,không 
vị.Nếu nhà sản xuất chỉ cung cấp ba khí này thì người sử dụng sẽ không thể phát hiện sự rò rỉ 
ga,dẫn đến các tình huống bị ngộ độc hoặc cháy nổ.Để giúp người sử dụng phát hiện ra sự rò 
rỉ ga,nhà sản xuất đã thêm vào khí ga một lượng nhỏ S và benzene , cả hai loại chất này đều 
có mùi rất hôi.Khi có gas thoát ra thì S và benzene thoát ra theo nên làm cho không khí trong 
gia đình có mùi hôi đặc trưng từ đó phát hiện sự rò rỉ ga. 
BÀI : ANDEHIT- XETON 
Vai trò của aceton khi cho vào xăng? 
Việc thêm vào xăng một lượng rất nhỏ aceton có thể giúp tăng chỉ số octan và đồng thời giúp 
xăng cháy trọn vẹn, đặc biệt là giúp động cơ tiết kiệm được tiêu hao nhiên liệu (theo các tài 
liệu trên Internet, nếu dùng một lượng rất nhỏ aceton, quãng đường đi được với một lượng 
xăng nhất định sẽ tăng lên khoảng 15-25%). 
Ngoài ra, giới chuyên môn cũng cho biết việc dùng aceton trong xăng có thể làm giảm giá 
thành xăng, bởi vì loại dung môi này rẻ tiền hơn hai chất làm tăng chỉ số octan thông dụng 
như methyl tert-butyl ete (MTBE) và tert-amyl metyl ete (TAME). 
BÀI : ANCOL 
1) Xăng - dầu pha cồn là gì? 
Xăng - dầu pha cồn là một loại sản phẩm hỗn hợp được pha trộn từ xăng - dầu có nguồn gốc 
từ dầu mỏ (hiện ta đang sử dụng trên thị trường) được pha với cồn (ethanol) có nguồn gốc từ 
các sản phẩm nông nghiệp như mía đường, ngô, khoai, sắn Chính vì vậy, các sản phẩm này 
thường được gọi sản phẩm sinh học (xăng sinh học, dầu sinh học), mặc dù gọi như vậy là chưa 
thật chuẩn xác. 
Tạm hãy nói riêng về xăng pha cồn. 
Thực ra, ý tưởng sử dụng cồn để thay thế cho nhiên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ đã có từ khá 
lâu. Ngay từ những năm 20 của thế kỷ trước, cồn đã được nghiên cứu để làm nhiên liệu cho 
động cơ ô tô, xe máy. Điển hình cho hướng đi tiên phong này là Braxin và Mỹ. Tuy nhiên, khi 
công nghệ hóa dầu ra đời, những sản phẩm xăng dầu có chất lượng cao đã nhanh chóng đẩy 
lùi ý tưởng sử dụng cồn làm nhiên liệu cho động cơ ô tô, xe máy. Song, đến những năm 70 
của thế kỷ 20, khi thế giới bắt đầu có sự khủng hoảng dầu mỏ thì cồn và nhiên liệu sinh học 
mới thực sự được khởi động trở lại và đến những năm đầu của thế kỷ 21 đã trở thành một 
trong những ưu tiên hàng đầu trong những định hướng chiến lược nghiên cứu về năng lượng 
của nhiều quốc gia phát triển trên thế giới mà điển hình là Mỹ, Tây Âu (Đức, Pháp, Nauy, 
Thụy Điển), Nhật, Thái Lan, Trung Quốc Có thể điểm qua quá trình nghiên cứu ở một 
vài nước như sau: 
Braxin năm 1931 đã tiến hành pha chế ethanol với xăng. Tới năm 1975, khi giá dầu thế giới 
tăng cao, thì đã phát động thành chương trình lớn và Brazil là nước đi đầu với chương trình 
quốc gia này, sử dụng ethanol để pha vào xăng với tỷ lệ đến 20%, dùng trong vận tải. Ở 
Brazil, khoảng 3/4 số xe bắt buộc phải dùng gasohol nếu người sử dụng xe không muốn dùng 
100% ethanol. 
Tại Mỹ, quốc gia tiêu thụ 25% năng lượng trên thế giới/năm (trong khi chỉ có 6% trữ lượng 
dầu mỏ), hơn 60% dầu mỏ phải nhập từ bên ngoài để đảm bảo an ninh năng lượng, một mặt 
phải tranh giành quyền kiểm soát các khu vực dầu mỏ lớn trên thế giới; mặt khác Mỹ phải đầu 
tư lớn từ ngân sách để nghiên cứu các dạng nhiên liệu thay thế. 
Từ năm 1976, sau đợt khủng hoảng năng lượng năm 1973, Mỹ bắt đầu thử nghiệm xăng sinh 
học. Từ 1978, Quốc hội Mỹ đã công nhận những lợi ích của ethanol trong nhiên liệu và dùng 
biện pháp giảm thuế đối với xăng pha ethanol để khuyến khích phát triển thị trường nhiên liệu 
này. Năm 1998, Tổng thống Mỹ B.Clinton đã ký sắc lệnh 13101 về sử dụng sản phẩm sinh 
học thay thế một phần dầu mỏ và Quốc hội Mỹ đã theo đuổi chính sách công khai nhằm tạo 
lập ngành công nghiệp ethanol ở cấp nhiên liệu và ban hành luật miễn thuế môn bài nhằm 
khuyến khích sản xuất ethanol từ nguồn tái sinh. Nhờ đó, năm 2004, Mỹ đã sản xuất trên 13 
triệu m3 cồn để sản xuất xăng sinh học. 
Hiện nay, tại Mỹ, luật pháp của nhiều bang bắt buộc phải sử dụng xăng pha cồn (loại E10-tức 
là 10% cồn) và với 10% cồn được pha vào xăng, mỗi năm Mỹ tiết kiệm rất nhiều ngoại tệ để 
nhập khẩu dầu. Năm 2025, với việc sử dụng xăng E10, nước Mỹ đã tiết kiệm được 33,5 tỉ 
thùng dầu thô nhập khẩu, tương đương với việc giảm chi phí nhập khẩu xăng lên tới 100 triệu 
đôla/ngày. 
Tại Trung Quốc, quốc gia sản xuất và sử dụng cồn nhiên liệu lớn thứ 3 thế giới (sau Braxin và 
Mỹ), năm 2004, đã đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất cồn lớn nhất thế giới công suất 
600.000 tấn/năm tại Cát Lâm (mỗi năm tiêu thụ 1,9 triệu tấn ngô làm nguyên liệu), tăng sản 
lượng cồn ethanol cả nước trên 3,5 triệu m3. Từ tháng 6.2004, Trung Quốc đã quyết định sử 
dụng xăng pha 10% cồn (xăng E10) ở 5 thành phố và đến cuối năm 2006 sẽ tăng thêm 27 
thành phố đông dân khác. Với chương trình phát triển xăng sinh học, trong kế hoạch 5 năm 
lần thứ 10 (2005-2010), Trung Quốc sẽ sản xuất 1,02 triệu tấn etanol mỗi năm. 
Tại Thái Lan, năm 1985, nhà vua đã khởi xướng dự án hoàng gia về nhiên liệu sinh học. Ủy 
ban quốc gia về ethanol (NEC) được thành lập để chỉ đạo các cơ quan khoa học, trường đại 
học và các doanh nghiệp tham gia chương trình nghiên cứu thử nghiệm xăng pha cồn và diesel 
sinh học. Đến năm 2004, nước này đã sản xuất trên 280.000 m3 cồn và đầu tư thêm 20 nhà 
máy để đến năm 2015 có trên 2,5 triệu m3 cồn dùng làm nhiên liệu. 
Tại Ấn Độ, xăng pha 5% cồn đã được sử dụng ở 9 bang và 4 tiểu vùng từ ngày 1/1/2003. Giai 
đoạn 2, giai đoạn 3 sẽ tăng 10% cồn pha trong xăng. Trong báo cáo năm 2003, Ủy ban phát 
triển nhiên liệu sinh học cho rằng, khả năng sản xuất được 29 triệu lít cồn ethanol của Ấn Độ 
đủ để tạo ra hỗn hợp nhiên liệu với 5% cồn cho tới kế hoạch lần thứ 12Tại Châu Âu, các 
chính phủ khuyến khích pha cồn vào xăng dầu theo tỷ lệ từ 7% đến 10%. Xăng có pha 7% hay 
10% cồn tinh khiết (độ cồn 99,5%) được gọi là gasohol E7 hay E10. Ngành công nghiệp dầu 
khí chỉ được bán các loại nhiên liệu (xăng hoặc diezen) pha cồn với tỷ lệ tối thiểu 5%. Một vài 
mẫu xe như Saab 9-5 hay Ford Focus sẽ sử dụng loại xăng E85, (chứa 85% cồn và 15% 
xăng) 
 Xăng pha cồn có những qui định nhƣ thế nào ? 
Thực ra, cồn cũng là hợp chất cacbuahydro như dầu mỏ nên có khả năng cháy nổ tốt; Vì vậy, 
về nguyên tắc, với 100% cồn khan (cồn 99,5% trở lên) là có thể cho vào động cơ và chạy 
được. Tuy nhiên, do nhiều đặc tính của cồn có thể gây ra ăn mòn kim loại hoặc làm hư hại các 
chi tiết cao su, nhựa có trong động cơ xe máy nên không thể dùng thẳng cồn để thay cho xăng 
dầu được. Muốn sử dụng loại nhiên liệu có hàm lượng cồn cao như nhiên liệu E85 của Mỹ 
(85% cồn) thì động cơ xe máy phải được sản xuất riêng như mẫu xe Saab 9-5 hoặc Ford Focus 
nói trên ở Châu Âu. 
Đối với các loại động cơ ô tô, xe máy thông dụng chỉ được phép sử dụng xăng pha cồn với 
hàm lượng cồn tối đa là 10% (xăng E10). Xăng E10, hoàn toàn đáp ứng mọi hoạt động bình 
thường cho ô tô xe máy (không gây ăn mòn hay hỏng hóc cho động cơ hoặc bình chứa nhiên 
liệu). Chính vì vậy, ngày nay, nói đến xăng pha cồn là nói đến xăng E10. Cồn để pha vào 
xăng ngày nay cũng đã được tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ASTM hoặc tiêu chuẩn quốc gia 
các nước và về cơ bản vẫn phải tuân theo các chỉ tiêu cụ thể như sau : 
Ethanol , %TT, min 92,1 
Methanol, % TT, max 0,5 
Nhựa tan trong dung môi, mg/100 mL, max 5,0 
Hàm lượng nước, % TT, max 1 
Hàm lượng các chất làm biến tính, % TT, min-max: 1,96 -4,76 
Hàm lượng các chloride vô cơ, ppm, max 40 
Hàm lượng đồng, mg/kg, max 0,1 
Độ a xit, % KL, max 0,007 
Độ pHe 6,5-9,0 
Hàm lưu huỳnh, ppm, max 30 
Nhìn bề ngoài trong và sáng (không có các chất lơ lửng) 
2) Ứng Dụng Của Glixerol Và Etanol Trong Bộ Phận Làm Mát Của Động Cơ 
Động cơ của các xe tải, xe máy thường phải hoạt động trong một thời gian tương đối dài nên 
dễ bị nóng. Để khắc phục tình trạng đó, trong các xe thường có các thùng nước để làm mát 
động cơ.Tuy nhiên, nếu gặp trời lạnh thì nước trong thùng có thể sẽ bị đóng băng, không thể 
làm mát động cơ được.Sau nhiều lần thử nghiệm người ta thấy glixerol hoặc etanol là những 
chất hòa tan rất tốt trong nước, sau khi hòa tan trong nước chúng tạo ra một dung dịch có điểm 
đóng băng rất thấp (-8oC) có thể sử dụng được trong mùa đông. 
BÀI : DẪN XUẤT HALOGEN 
Để giảm đau cho các vận động viên khi bị chấn thương, bác sĩ thường dùng một bình thuốc xịt 
lên chỗ đau.Trong bình xịt chứa metyl clorua (CH3Cl)ở trạng thái lỏng, do có nhiệt độ sôi thấp 
(12,3
o
C) nên khi tiếp xúc không khí, nên metyl clorua sẽ chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng 
thái khí, quá trình chuyển hóa đó hấp thụ rất nhiều nhiệt trên chỗ da phần bị đau, khiến chỗ bị 
đau bị gây lạnh cục bộ làm cho dây thần kinh không truyền cảm cảm giác đau lên não nữa. 
PHẦN 3: HÓA HỌC 12 
BÀI : AMINOAXIT 
Tại sao bột ngọt lại có vị ngọt? 
Thành phần chính của bột ngọt là muối mononatriglutamat. Loại muối này có vị ngọt và có 
khả năng hòa tan tốt trong các loại thức ăn nên thức ăn sẽ trở nên đậm ngọt gấp mấy lần.Mặt 
khác muối này có khả năng kích thích các tế bào vị giác ở đầu lưỡi làm tăng cảm giác ngon 
miệng khi ăn. 
BÀI : CROM 
Dùng Crom trioxit (CrO3) để kiểm tra người điều khiển phương tiện giao thông có uống 
rượu hay không? 
Để kiểm tra một người điều khiển phương tiện giao thông có uống rượu hay không? Người 
Cảnh Sát Giao Thông đưa máy kiểm tra lại gần miệng của người đó, cho người đó thở hơi vào 
trong máy.Nếu người đó có uống rượu thì trong hơi thở sẽ có hơi của etanol, khi đó chất Crom 
trioxit có trong máy gặp hơi etanol sẽ chuyển từ màu cam đỏ sang màu xanh đậm.Sự thay đổi 
màu sắc làm máy sẽ kêu bip bip.Như vậy người Cảnh Sát Giao Thông có thể biết được người 
đó có uống rượu hay không. 
- Lưu hoá cao su: Chế hoá cao su với lưu huỳnh để làm tăng những ưu điểm của cao su như: 
không bị dính ở nhiệt độ cao, không bị dòn ở nhiệt độ thấp. 
Lưu hoá nóng: Đung nóng cao su với lưu huỳnh. 
Lưu hoá lạnh: Chế hoá cao su với dung dịch lưu huỳnh trong CS2. 
Khi lưu hóa, nối đôi trong các phân tử cao su mở ra và tạo thành những cầu nối giữa các mạch 
polime nhờ các nguyên tử lưu huỳnh, do đó hình thành mạng không gian làm cao su bền cơ 
học hơn, đàn hồi hơn, khó tan trong dung môi hữu cơ hơn. 
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Đơn vị: Trường THPT TRỊ AN Độc Lập- Tự Do – Hạnh Phúc 
 .. 
Vĩnh An, ngày 20 tháng 5 năm 2012 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Năm học: 2011-2012 
. 
Tên chuyên đề: 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO KHÔNG KHÍ LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG 
 Họ và tên tác giả: Ngô Minh Đức Chức vụ: Giáo viên 
 Đơn vị: Tổ Hóa –Trường THPT TRỊ AN 
 Lĩnh vực: 
-Quản lí giáo dục -Phương pháp giảng dạy bộ môn 
-Phương pháp giáo dục -Lĩnh vực khác. 
1. Tính mới 
- Có giải pháp hoàn toàn mới. 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ phương pháp đã có. 
 2. Hiệu quả 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao. 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những phương pháp đã có và đã triển khai áp 
 dụng tại đơn vị có hiệu quả. 
3. Khả năng áp dụng 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: 
Tốt Khá Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện 
 và dễ đi vào cuộc sống: 
Tốt Khá Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả cao hoặc có khả năng áp dụng đạt 
 hiệu quả trong phạm vi rộng: 
Tốt Khá Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ 
 ( Ký tên và ghi rõ họ tên) ( Ký tên và ghi rõ họ tên và đóng dấu) 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_thuc_te_cua_mot_so_chat_hoa_hoc_trong_sach_giao_khoa_mon_hoa_hoc_o_truong_pho_thong_7938.pdf
Sáng Kiến Liên Quan